xoso66 tel
jun88 xổ số
game 78win
trang chinh kubet
xoso66 tel
jun88 xổ số
game 78win
trang chinh kubet

kubet uy tín ko

$521

CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------

Quantity
Add to wish list
Product description



  CHÍNH PHỦ

  -------

  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Số: 65/2023/NĐ-CP

  Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2023

  NGHỊ ĐỊNH

  QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT

  SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP, BẢO VỆ

  QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP, QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

  SỞ HỮU TRÍ TUỆ

  Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

  Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức

  Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

  Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu

  trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi,

  bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14

  tháng 6 năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số

  điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022;

  Theo đề

  nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

  Chính phủ

  ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo

  vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước

  về sở hữu trí tuệ.

  Phần

  thứ nhất

  NHỮNG QUY

  ĐỊNH CHUNG

  Điều

  1. Phạm vi điều chỉnh

  Nghị định

  này quy định chi tiết và biện pháp thi hành các quy định của Luật Sở hữu trí tuệ về:

  1. Việc

  xác lập, chủ thể, nội dung, giới hạn quyền sở hữu công nghiệp, chuyển giao

  quyền sở hữu công nghiệp, đại diện sở hữu công nghiệp và các biện pháp thúc đẩy

  hoạt động sở hữu công nghiệp.

  2. Việc

  xác định hành vi xâm phạm, tính chất và mức độ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp,

  quyền đối với giống cây trồng, xác định thiệt hại, yêu cầu và giải quyết yêu cầu

  xử lý xâm phạm, xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống

  cây trồng, kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu công

  nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối

  với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.

  Điều

  2. Đối tượng áp dụng

  1. Tổ chức,

  cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện hưởng sự bảo

  hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam

  là thành viên.

  2. Tổ

  chức, cá nhân có quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng được bảo

  hộ hoặc có hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối

  với giống cây trồng theo quy định của Luật Sở

  hữu trí tuệ.

  3. Các tổ

  chức, cá nhân khác có liên quan.

  Điều

  3. Giải thích từ ngữ

  Trong Nghị

  định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. “Tổ chức,

  cá nhân Việt Nam” là cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác của pháp luật về

  dân sự.

  2. “Người

  nộp đơn” là tổ chức, cá nhân nộp đơn xác lập quyền sở hữu công nghiệp hoặc tổ

  chức, cá nhân nộp đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp,

  quyền đối với giống cây trồng.

  3. “Công ước

  Paris” là Công ước Paris về bảo hộ sở hữu

  công nghiệp năm 1883, được sửa đổi năm 1967 và năm 1979.

  4. “Hiệp ước

  PCT” là Hiệp ước hợp tác bằng sáng chế năm 1970, được sửa đổi năm 1984 và năm

  2001.

  5. “Thỏa ước

  Madrid” là Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế

  nhãn hiệu năm 1891, được sửa đổi năm 1979.

  6. “Nghị định

  thư Madrid” là Nghị định thư liên quan đến Thỏa

  ước Madrid năm 1989, được sửa đổi năm 2006 và năm 2007.

  7. “Thỏa ước

  La Hay” là Thỏa ước La Hay về đăng ký quốc tế

  kiểu dáng công nghiệp, Văn kiện năm 1999.

  8. “Đơn

  PCT” là đơn đăng ký sáng chế nộp theo Hiệp ước PCT.

  9. “Đơn

  PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam” là Đơn PCT được nộp tại bất kỳ thành viên

  nào của Hiệp ước PCT, kể cả Việt Nam, trong đó Việt Nam là nước được chỉ định

  hoặc lựa chọn.

  10.

  “Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia” là Đơn PCT có chỉ định hoặc có chọn

  Việt Nam được nộp vào cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.

  11. “Đơn

  PCT có nguồn gốc Việt Nam” là Đơn PCT được nộp từ Việt Nam, trong đó có yêu cầu

  bảo hộ tại bất kỳ thành viên nào của Hiệp ước PCT, kể cả Việt Nam.

  12. “Đơn

  Madrid” là đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu nộp theo Thỏa ước Madrid hoặc theo Nghị định thư Madrid.

  13. “Đơn

  Madrid có nguồn gốc Việt Nam” là Đơn Madrid yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tại các

  thành viên khác của Thỏa ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid nộp từ Việt Nam.

  14. “Đơn

  Madrid có chỉ định Việt Nam” là Đơn Madrid yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tại Việt

  Nam, có nguồn gốc từ các thành viên khác của Thỏa

  ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid.

  15. “Đơn

  La Hay” là đơn đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp nộp theo Thỏa ước La Hay.

  16. “Đơn

  La Hay có chỉ định Việt Nam” là Đơn La Hay yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp

  tại Việt Nam, có nguồn gốc từ bất kỳ thành viên nào của Thỏa ước La Hay, kể cả Việt Nam.

  17. “Đơn

  La Hay có nguồn gốc Việt Nam” là Đơn La Hay được nộp từ Việt Nam, trong đó có

  yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp tại bất kỳ thành viên nào của Thỏa ước La Hay, kể cả Việt Nam.

  18. “Văn

  phòng quốc tế” là Văn phòng quốc tế của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới.

  19. “Hành

  vi xâm phạm” là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối

  với giống cây trồng.

  20. “Xử lý

  hành vi xâm phạm” là xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp,

  quyền đối với giống cây trồng.

  21. “Người

  xâm phạm” là tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp,

  quyền đối với giống cây trồng.

  22. “Yếu

  tố xâm phạm” là yếu tố được tạo ra từ hành vi xâm phạm quyền sở hữu công

  nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.

  23. “Hành

  vi bị xem xét” là hành vi bị nghi ngờ và bị xem xét nhằm đưa ra kết luận có phải

  là hành vi xâm phạm hay không.

  24. “Đối

  tượng bị xem xét” là đối tượng bị nghi ngờ và bị xem xét nhằm đưa ra kết luận

  đó có phải là đối tượng xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống

  cây trồng

  hay không.

  25. “Đơn

  yêu cầu xử lý xâm phạm” dùng để chỉ đơn yêu cầu áp dụng các biện pháp để xử lý

  hành vi xâm phạm.

  26. “Luật

  Sở hữu trí tuệ” là Luật Sở hữu trí tuệ ngày

  29 tháng 11 năm 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật

  sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm

  2009, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

  Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu

  trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022.

  Phần

  thứ hai

  QUẢN LÝ

  NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ

  Điều

  4. Nguyên tắc thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ

  Việc tổ chức

  thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ quy định tại dựa trên nguyên tắc thống

  nhất về mục tiêu, nội dung và biện pháp dưới sự chỉ đạo chung của Chính phủ, có

  sự phân công trách nhiệm rõ ràng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, cơ quan

  ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.

  Điều

  5. Trách nhiệm chủ trì, phối hợp trong quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ

  1. Bộ Khoa

  học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và

  Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ

  quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan liên quan thực

  hiện các hoạt động chung sau đây để bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về sở

  hữu trí tuệ:

  a) Xây

  dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến

  lược, chính sách, văn bản pháp luật chung về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;

  b) Theo

  dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ chung về sở hữu trí tuệ do

  Quốc hội, Chính phủ giao cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,

  Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định tại và Nghị định này;

  c) Tổng

  hợp, đánh giá, báo cáo Chính phủ tình hình hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí

  tuệ, đề xuất các chính sách, biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của hệ

  thống sở hữu trí tuệ và bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;

  d) Xây

  dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện các chương trình, đề án chung về bảo hộ quyền

  sở hữu trí tuệ, các biện pháp phối hợp giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

  trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;

  đ) Đàm

  phán, ký kết gia nhập và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế chung về sở hữu

  trí tuệ; đề xuất xử lý các vấn đề tranh chấp quốc gia liên quan đến sở hữu trí

  tuệ trong quan hệ quốc tế;

  e) Xây

  dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thiết lập mạng thông tin quốc gia về quản lý nhà

  nước về sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

  2. Bộ Văn

  hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ

  thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này; bảo đảm thực hiện chức

  năng quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan, bảo đảm chính sách,

  chiến lược, văn bản pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan thống nhất với

  chính sách, chiến lược, văn bản pháp luật chung về sở hữu trí tuệ; định kỳ hoặc

  đột xuất cung cấp thông tin cho Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản lý

  nhà nước và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh,

  tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

  3. Bộ Nông

  nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công

  nghệ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này; bảo đảm thực hiện

  chức năng quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng, bảo đảm chính

  sách, chiến lược, văn bản pháp luật về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng

  thống nhất với chính sách, chiến lược, văn bản pháp luật chung về sở hữu trí

  tuệ; định kỳ hoặc đột xuất cung cấp thông tin cho Bộ Khoa học và Công nghệ về

  hoạt động quản lý nhà nước và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để phối hợp xử lý các

  vấn đề phát sinh, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

  Điều

  6. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ về sở hữu công nghiệp

  Bộ Khoa

  học và Công nghệ có trách nhiệm sau đây trong quản lý nhà nước về sở hữu công

  nghiệp:

  1. Xây

  dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.

  2. Ban

  hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật

  về sở hữu công nghiệp.

  3. Tổ chức

  hệ thống cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.

  4. Hướng

  dẫn nghiệp vụ, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về sở hữu công nghiệp.

  5. Tổ chức

  thực hiện xác lập quyền sở hữu công nghiệp, đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền

  sở hữu công nghiệp và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến văn bằng bảo hộ

  quyền sở hữu công nghiệp.

  6. Thực

  hiện quyền bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quy định tại .

  7. Chủ trì

  hoặc phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ

  chức, cá nhân, Nhà nước và xã hội về sở hữu công nghiệp.

  8. Quản lý

  hoạt động giám định sở hữu công nghiệp; cấp thẻ giám định viên sở hữu công

  nghiệp.

  9. Kiểm

  tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu công nghiệp; giải quyết khiếu

  nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp.

  10. Tổ

  chức hoạt động thông tin, thống kê về sở hữu công nghiệp; quản lý và tổ chức

  thực hiện các hoạt động liên quan đến cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công

  nghiệp.

  11. Tổ

  chức thực hiện giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, chính sách, pháp luật

  về sở hữu công nghiệp.

  12. Quản

  lý hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp; cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại

  diện sở hữu công nghiệp.

  13. Hợp

  tác quốc tế về sở hữu công nghiệp; đề xuất xử lý các vấn đề tranh chấp giữa

  Việt Nam và các quốc gia khác về sở hữu công nghiệp.

  14. Thực

  hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ giao.

  Điều

  7. Cơ chế phối hợp trong quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ

  1. Bộ Khoa

  học và Công nghệ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và

  Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan trong

  bảo vệ, kiểm tra, thanh tra, xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

  2. Cơ quan

  quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ có trách nhiệm trả lời đầy đủ và kịp thời

  các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

  3. Cơ quan

  quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ có trách nhiệm tham gia đoàn thanh tra hoặc

  đoàn kiểm tra khi được yêu cầu để phục vụ công tác thanh tra và kiểm tra.

  Điều

  8. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban

  nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về sở hữu trí tuệ

  Các bộ, cơ

  quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,

  thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình

  có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và

  Du lịch và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ cụ thể

  sau đây:

  1. Thực

  hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này

  và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do Chính phủ giao.

  2. Bảo đảm

  thực hiện chính sách, pháp luật về sở hữu trí tuệ tại địa phương phù hợp và

  tuân thủ quy định của Luật Sở hữu trí tuệ

  và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Luật

  Sở hữu trí tuệ.

  3. Định kỳ

  hoặc đột xuất cung cấp thông tin cho Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản

  lý nhà nước và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để phối hợp xử lý các vấn đề phát

  sinh, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

  Điều

  9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,

  các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về sở hữu công nghiệp

  1. Ủy ban

  nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm sau đây trong

  quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương:

  a) Tổ chức

  thực hiện chính sách, pháp luật về sở hữu công nghiệp;

  b) Xây

  dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy định của địa phương về sở hữu công

  nghiệp;

  c) Tổ chức

  hệ thống quản lý hoạt động sở hữu công nghiệp tại địa phương và thực hiện các

  biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả của hệ thống đó;

  d) Tổ chức

  tuyên truyền, phổ biến kiến thức, chính sách, pháp luật về sở hữu công nghiệp,

  thực hiện các biện pháp đẩy mạnh hoạt động sở hữu công nghiệp;

  đ) Hướng

  dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp;

  e) Phối

  hợp với các cơ quan liên quan trong hoạt động bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp

  và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp;

  g) Kiểm

  tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu công nghiệp, giải quyết khiếu

  nại, tố cáo về sở hữu công nghiệp tại địa phương;

  h) Quản lý

  chỉ dẫn địa lý thuộc địa phương, kể cả địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc

  địa lý đặc sản địa phương;

  i) Hợp tác

  quốc tế về sở hữu công nghiệp tại địa phương.

  2. Các bộ,

  cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc

  thực hiện pháp luật về sở hữu công nghiệp và quản lý các đối tượng sở hữu công

  nghiệp do cơ quan mình quản lý.

  Phần

  thứ ba

  QUYỀN SỞ

  HỮU CÔNG NGHIỆP

  Chương

  I

  XÁC LẬP

  QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

  Mục

  1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

  Điều

  10. Căn cứ, thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp

  1. Quyền

  sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp,

  nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định của cơ quan quản

  lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp văn bằng bảo hộ cho người nộp đơn

  đăng ký các đối tượng đó theo quy định tại , và

  và Phụ lục I của Nghị định này.

  Quyền sở

  hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid được xác lập trên cơ sở

  chấp nhận bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp đối

  với đăng ký quốc tế đó.

  Quyền sở

  hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế theo Thỏa ước La Hay được xác lập trên cơ sở chấp

  nhận bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp đối với

  đăng ký quốc tế đó.

  2. Quyền sở

  hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử

  dụng rộng rãi nhãn hiệu đó theo quy định tại mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Khi sử dụng quyền và giải

  quyết tranh chấp quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng, chủ sở hữu nhãn hiệu đó phải

  chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ theo quy định tại điểm

  c khoản 5 Điều 91 của Nghị định này.

  3. Quyền sở

  hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng

  hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh

  doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Khi sử dụng quyền và giải quyết

  tranh chấp quyền đối với tên thương mại, chủ thể có tên thương mại phải chứng

  minh quyền của mình bằng các chứng cứ theo quy định tại điểm b

  khoản 5 Điều 91 của Nghị định này.

  4. Quyền sở

  hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở đầu tư tài

  chính, trí tuệ hay bất kỳ cách thức hợp pháp nào để tìm ra, tạo ra hoặc đạt được

  thông tin và bảo mật thông tin tạo thành bí mật kinh doanh đó mà không cần thực

  hiện thủ tục đăng ký. Khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với

  bí mật kinh doanh, chủ thể có bí mật kinh doanh phải chứng minh quyền của mình

  bằng các chứng cứ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 91 của

  Nghị định này.

  5. Quyền

  chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở thực tiễn của hoạt

  động cạnh tranh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan quản lý nhà

  nước về quyền sở hữu công nghiệp. Khi sử dụng quyền chống cạnh tranh không lành

  mạnh, chủ thể phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ thể hiện đối

  tượng, lĩnh vực, lãnh thổ, thời gian kinh doanh liên quan đến hoạt động cạnh tranh.

  Điều

  11. Quyền sở hữu công nghiệp theo điều ước quốc tế

  1. Trong

  trường hợp điều ước quốc tế liên quan đến sở hữu công nghiệp mà Việt Nam là

  thành viên có quy định về thừa nhận, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của tổ

  chức, cá nhân của các thành viên theo quy định tại thì quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân của các

  thành viên khác được thừa nhận, bảo hộ tại Việt Nam.

  Quyền sở

  hữu công nghiệp được bảo hộ trong phạm vi, thời hạn phù hợp với quy định của điều

  ước quốc tế và không phải thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.

  2.

  Bộ Khoa học và Công nghệ công bố mọi thông tin cần thiết liên quan đến quyền sở

  hữu công nghiệp được thừa nhận, bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế.

  Điều

  12. Quyền ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu

  Quyền ưu

  tiên đối với đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu quy định

  tại được áp dụng như sau:

  1. Trong

  trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu

  muốn hưởng quyền ưu tiên theo quy định của Công

  ước Paris, yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của người nộp đơn sẽ được chấp nhận

  nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

  a) Người

  nộp đơn là công dân Việt Nam hoặc công dân của nước thành viên Công ước Paris hoặc công dân của nước khác cư

  trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước thành viên Công ước Paris;

  b)

  Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước thành viên của Công ước Paris và

  đơn đó có chứa phần tương ứng với yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của đơn đăng ký

  sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu;

  c) Đơn

  đăng ký được nộp trong thời hạn sau đây kể từ ngày nộp đơn đầu tiên: 06 tháng

  đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu, 12 tháng

  đối với đơn đăng ký sáng chế;

  d)

  Trong đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, người nộp đơn có

  nêu rõ yêu cầu hưởng quyền ưu tiên và có nộp bản sao đơn đầu tiên nêu tại điểm

  b khoản này trong trường hợp nộp tại nước ngoài, trong đó có xác nhận của Cơ

  quan nhận đơn đầu tiên. Bản sao đơn đầu tiên có thể được nộp trong thời hạn 03

  tháng kể từ ngày nộp đơn;

  đ) Nộp đủ

  phí yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.

  2. Đơn đầu

  tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước thành viên của Công ước Paris theo quy định tại điểm b khoản

  1 Điều này là đơn đủ điều kiện để xác nhận ngày đơn đó được nộp tại nước thành

  viên liên quan, không phụ thuộc vào kết quả xử lý đơn đó.

  3. Trong

  trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu muốn

  hưởng quyền ưu tiên theo điều ước quốc tế khác, yêu cầu hưởng quyền ưu tiên sẽ

  được chấp nhận nếu đáp ứng các điều kiện về quyền ưu tiên quy định trong điều ước

  quốc tế đó.

  Điều

  13. Quyền đăng ký sở hữu công nghiệp theo các điều ước quốc tế

  1. Tổ chức,

  cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện để được bảo hộ quyền sở hữu công

  nghiệp tại Việt Nam quy định tại Điều 2 của Nghị định này có

  thể nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại Việt Nam theo các điều ước quốc tế

  về hoặc liên quan đến thủ tục nộp đơn quốc tế.

  2. Tổ

  chức, cá nhân Việt Nam có thể nộp đơn đăng ký quốc tế sở hữu công nghiệp để yêu

  cầu bảo hộ quyền của mình tại Việt Nam nếu điều ước quốc tế có quy định.

  Điều

  14. Thủ tục kiểm soát an ninh đối với sáng chế

  1. Đối với

  sáng chế thuộc lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến an ninh, quốc phòng được liệt

  kê tại của Nghị định này, được tạo ra

  tại Việt Nam và thuộc quyền đăng ký của cá nhân là công dân Việt Nam và thường

  trú tại Việt Nam hoặc của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, để

  đáp ứng điều kiện nộp đơn đăng ký sáng chế ra nước ngoài theo quy định tại , thủ tục kiểm soát an

  ninh phải được thực hiện trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp công bố đơn đăng ký sáng chế đó.

  2. Bộ Quốc

  phòng, Bộ Công an chỉ định cơ quan tiếp nhận và xử lý đề nghị xác định sáng chế

  trong đơn đăng ký sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc

  phòng, an ninh theo quy định tại khoản 3 Điều này.

  3. Trong

  thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của người nộp đơn

  đăng ký sáng chế theo thể thức quốc gia về việc dự kiến nộp đơn đăng ký ra nước

  ngoài để thực hiện việc kiểm soát an ninh sáng chế theo quy định tại khoản 1 Điều

  này hoặc ngày Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam được nộp thông qua cơ quan quản lý

  nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, nếu có cơ sở để nghi ngờ rằng sáng chế

  trong đơn đó thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý

  nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tạm dừng quy trình thẩm định đơn và gửi

  văn bản đề nghị xác định sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến

  quốc phòng, an ninh cho cơ quan được chỉ định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Cơ

  quan được chỉ định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ban hành văn bản xác định sáng

  chế nêu trong đơn có phải là sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động

  đến quốc phòng, an ninh hay không trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày cơ quan

  quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gửi văn bản đề nghị.

  4. Đối với

  đơn đăng ký sáng chế quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền sở hữu công nghiệp thông báo cho người nộp đơn về việc tạm dừng quy trình

  thẩm định đơn để thực hiện quy trình kiểm soát an ninh theo quy định tại trong thời hạn 07 ngày làm

  việc kể từ ngày văn bản đề nghị được gửi cho cơ quan được chỉ định của Bộ Quốc

  phòng, Bộ Công an.

  5. Trong

  thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan được chỉ định của

  Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về việc đối tượng trong đơn đăng ký sáng chế thuộc

  các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản

  3 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo cho

  người nộp đơn thông tin nêu trên, đồng thời yêu cầu người nộp đơn đăng ký sáng

  chế theo thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước

  trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày thông báo và thực hiện các thủ tục sau đây:

  a) Đối với

  đơn đăng ký sáng chế nộp theo thể thức quốc gia: Trường hợp người nộp đơn nộp

  đơn đăng ký sáng chế theo thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ

  bí mật nhà nước, đơn được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật. Trường

  hợp người nộp đơn không đăng ký sáng chế theo thủ tục phù hợp với quy định của

  pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong thời hạn ấn định, đơn coi như bị rút

  bỏ và được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiêu hủy theo

  quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, trừ trường hợp người nộp đơn

  có căn cứ chứng minh sáng chế không phải là bí mật nhà nước.

  b) Đối với

  Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam được nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền sở hữu công nghiệp: Tiêu hủy đơn theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí

  mật nhà nước và thực hiện quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20

  của Nghị định này, trừ trường hợp người nộp đơn có căn cứ chứng minh sáng

  chế không phải là bí mật nhà nước.

  6. Cơ quan

  quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục quy trình thẩm định đơn

  theo quy định trong các trường hợp sau đây:

  a) Kết

  thúc thời hạn 03 tháng quy định tại khoản 3 của Điều này mà cơ quan quản lý nhà

  nước về quyền sở hữu công nghiệp không nhận được thông báo của cơ quan được chỉ

  định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

  b) Cơ quan

  được chỉ định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thông báo sáng chế trong đơn không

  phải là sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an

  ninh.

  Cơ quan

  quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo cho người nộp đơn về

  việc tiếp tục xử lý đơn trong thời hạn 01 tháng tính từ thời điểm nêu tại điểm

  a khoản này hoặc từ ngày nhận được thông báo nêu tại điểm b khoản này.

  7. Đối với

  đơn thuộc trường hợp quy định tại khoản 6 của Điều này, người nộp đơn có quyền

  nộp đơn đăng ký sáng chế đó ở nước ngoài.

  Điều

  15. Cách tính thời hạn

  1. Cách

  tính thời hạn trong hoạt động sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định về

  thời hạn của Bộ luật dân sự.

  2.

  Thời hạn dành cho người nộp đơn và bên liên

  quan tiến hành việc nộp, sửa đổi, bổ sung tài liệu hoặc có ý kiến có thể được

  gia hạn một lần bằng đúng thời hạn đã được ấn định trong thông báo của cơ quan

  quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, với điều kiện người yêu cầu gia

  hạn phải nộp văn bản yêu cầu gia hạn trước ngày kết thúc thời hạn ấn định và

  nộp lệ phí yêu cầu gia hạn theo quy định.

  3.

  Không tính vào thời hạn khoảng thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở

  ngại khách quan làm cho tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ không thể thực hiện

  được quyền, nghĩa vụ của mình trong phạm vi thời hạn nếu tổ chức, cá nhân đó có

  yêu cầu và có chứng cứ xác đáng chứng minh tình trạng đó. Trường hợp yêu cầu

  được chấp nhận, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết

  định, thông báo thu hồi quyết định, thông báo đã ban hành với lý do tổ chức, cá

  nhân không thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng thời hạn và khôi phục quá trình xử

  lý đơn trở về tình trạng như chưa kết thúc thời hạn.

  4. Sự kiện

  bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được

  (ví dụ thiên tai, địch họa v.v...) và không thể khắc phục được mặc dù đã áp

  dụng các biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

  Trở ngại

  khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động (ví dụ: ốm đau,

  đi công tác, học tập ở nơi xa v.v...) làm cho người có quyền, nghĩa vụ không

  thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, hoặc không thể

  thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình.

  Điều

  16. Sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp

  1. Trước

  khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối

  chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn

  có thể:

  a) Sửa

  đổi, bổ sung các tài liệu trong đơn với điều kiện việc sửa đổi, bổ sung không

  được mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ đã bộc lộ trong bản mô tả đối với đơn

  đăng ký sáng chế, bộ ảnh chụp, bản vẽ và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được

  thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp,

  trong mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ đối với đơn đăng ký nhãn hiệu

  và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng nêu trong đơn;

  b) Sửa đổi

  về tên, địa chỉ, mã nước của người nộp đơn, tên, quốc tịch, địa chỉ của tác giả

  sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp; sửa đổi đại diện sở hữu công

  nghiệp.

  2. Việc

  sửa đổi, bổ sung đơn được thực hiện như sau:

  a) Trường

  hợp sửa đổi, bổ sung đơn do người nộp đơn chủ động thực hiện sau khi cơ quan

  quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận đơn hợp lệ, kể cả thay

  đổi về đại diện hợp pháp tại Việt Nam, đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được

  làm theo của Nghị định

  này;

  b) Trường

  hợp sửa đổi, bổ sung đơn trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận đơn hợp lệ hoặc sửa đổi,

  bổ sung đơn trên cơ sở thông báo của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp liên quan đến đơn đó, yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được thể hiện bằng

  văn bản trong đó nêu rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung;

  c) Người nộp

  đơn có thể yêu cầu sửa đổi, bổ sung với cùng một nội dung liên quan đến nhiều

  đơn có cùng loại đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong một Tờ khai hoặc một

  văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung;

  d) Người

  yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn phải nộp các loại phí sau đây:

  d1) Phí

  thẩm định yêu cầu sửa đổi, bổ sung cho mỗi nội dung sửa đổi theo quy định và

  bản sao chứng từ nộp phí (trường hợp nộp phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp

  trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp);

  d2) Phí công bố

  thông tin sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phải

  được công bố theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Trường hợp

  việc sửa đổi, bổ sung phải thực hiện để khắc phục những sai sót do lỗi của cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, người nộp đơn không phải nộp

  phí công bố;

  đ) Đối với

  yêu cầu sửa đổi, bổ sung các tài liệu sau đây, người nộp đơn phải nộp tài liệu

  tương ứng đã được sửa đổi, bổ sung:

  đ1) Một phần

  hoặc toàn bộ bản mô tả, bản tóm tắt sáng chế đối với đơn đăng ký sáng chế;

  đ2) 04 bộ

  ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ, bản mô tả mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí

  đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí;

  đ3) 04 bộ

  bản vẽ hoặc 04 bộ ảnh chụp, bản mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công

  nghiệp;

  đ4) 05 mẫu

  nhãn hiệu, danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn

  hiệu;

  đ5) Bản mô

  tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý

  tương ứng với chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý.

  Tài liệu

  sửa đổi, bổ sung đơn phải đáp ứng quy định về các tài liệu đó tại Phụ lục I của

  Nghị định này. Đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung tại điểm đ1, đ2 và đ3 khoản này,

  người nộp đơn phải nộp kèm theo bản thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi, bổ

  sung so với tài liệu ban đầu đã nộp.

  e) Đối với

  trường hợp sửa đổi tên, địa chỉ, mã nước của người nộp đơn, tên, quốc tịch của

  tác giả, người nộp đơn phải nộp tài liệu xác nhận (bản gốc hoặc bản sao có chứng

  thực) hoặc tài liệu pháp lý (bản sao có chứng thực) chứng minh việc thay đổi

  (quyết định đổi tên, địa chỉ; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ghi nhận

  việc thay đổi tên, địa chỉ v.v…). Đối với trường hợp sửa đổi đại diện sở hữu

  công nghiệp, người nộp đơn phải nộp tuyên bố thay đổi đại diện sở hữu công nghiệp.

  3. Cơ quan

  quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn

  như sau:

  a) Công bố

  các nội dung sửa đổi, bổ sung trong trường hợp yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông

  tin liên quan đến đơn hợp lệ về mặt hình thức ghi trong quyết định chấp nhận

  đơn hợp lệ; tên, quốc tịch của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế

  bố trí; bản tóm tắt sáng chế kèm theo hình vẽ (nếu có); bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ

  kiểu dáng công nghiệp; mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ kèm theo; bản

  mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và tên sản phẩm mang

  chỉ dẫn địa lý;

  b) Trường

  hợp người nộp đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định tại điểm a khoản 2

  Điều này, nội dung sửa đổi, bổ sung được thẩm định theo quy định tại và các quy định pháp luật

  liên quan;

  c)

  Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn được nộp sau khi có thông báo dự định cấp văn bằng

  bảo hộ thuộc các trường hợp dưới đây thì đơn phải được thẩm định lại và người

  nộp đơn phải nộp phí theo quy định:

  c1) Sửa

  đổi thông tin liên quan đến bản chất của đối tượng nêu trong đơn: bản mô tả

  sáng chế; bản mô tả, bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; mẫu nhãn hiệu,

  danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể,

  quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận; bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm

  mang chỉ dẫn địa lý, khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;

  c2) Thay

  đổi người nộp đơn nhãn hiệu;

  d) Thông

  báo chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn

  quy định tại ;

  đ) Thông

  báo chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn tại các văn

  bản gửi cho người nộp đơn trong quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp

  liên quan đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

  Điều

  17. Tách đơn, rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp; yêu cầu thẩm định nội dung,

  chuyển đổi đơn đăng ký sáng chế

  1. Việc

  tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:

  a) Trước

  khi cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối

  chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn

  có thể tách đơn (tách một hoặc một số giải pháp kỹ thuật trong đơn đăng ký sáng

  chế, một hoặc một số kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký kiểu dáng công

  nghiệp, một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ trong đơn đăng ký nhãn hiệu sang một

  hoặc nhiều đơn mới, gọi là đơn tách);

  b) Đơn

  tách mang số đơn mới và được lấy ngày nộp đơn của đơn ban đầu hoặc (các) ngày

  ưu tiên của đơn ban đầu (nếu có). Đối với mỗi đơn tách, người nộp đơn phải nộp

  lệ phí nộp đơn và mọi khoản phí, lệ phí cho các thủ tục được thực hiện độc lập

  với đơn ban đầu (ngoài các thủ tục đã được thực hiện ở đơn ban đầu mà không cần

  phải thực hiện lại ở đơn tách), nhưng không phải nộp phí thẩm định yêu cầu hưởng

  quyền ưu tiên (trừ trường hợp tách đơn kiểu dáng công nghiệp do không bảo đảm

  tính thống nhất). Đơn tách được thẩm định về hình thức và tiếp tục được xử lý

  theo các thủ tục chưa được hoàn tất đối với đơn ban đầu. Đơn tách phải được

  công bố theo quy định;

  c) Người nộp

  đơn phải nộp bản thuyết minh về đối tượng yêu cầu bảo hộ và nội dung thay đổi

  so với đơn ban đầu khi nộp đơn tách;

  d) Đơn ban

  đầu (sau khi bị tách) tiếp tục được xử lý theo thủ tục xử lý đơn hoặc theo thủ

  tục sửa đổi đơn.

  2. Việc

  rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp theo quy định tại được thực hiện như sau:

  a) Việc

  rút đơn phải do chính người nộp đơn hoặc do người đại diện được người nộp đơn ủy

  quyền thực hiện thông qua tuyên bố bằng văn bản. Đối với đơn nộp qua đại diện,

  trong văn bản ủy quyền phải nêu rõ việc ủy quyền rút đơn hoặc phải kèm theo thư

  lệnh chỉ rõ số đơn cần rút;

  b) Trong

  thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan quản lý nhà

  nước về quyền sở hữu công nghiệp:

  b1) Ra

  thông báo chấp nhận rút đơn trong trường hợp yêu cầu rút đơn đáp ứng quy định tại

  điểm a khoản này và chấm dứt việc xử lý đơn, ghi nhận việc rút đơn trong hồ sơ

  đơn. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đã rút không thể được khôi phục mà chỉ có

  thể dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo quy định tại ;

  b2) Ra thông

  báo dự định từ chối chấp nhận rút đơn trong trường hợp yêu cầu rút đơn không

  đáp ứng quy định tại điểm a khoản này và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày

  ra thông báo để người nộp đơn khắc phục thiếu sót;

  b3) Ra

  thông báo từ chối chấp nhận rút đơn nếu người nộp đơn không khắc phục thiếu sót

  trong thời hạn quy định tại điểm b2 khoản này hoặc khắc phục thiếu sót nhưng

  không đạt yêu cầu.

  3. Việc

  chuyển đổi đơn đăng ký sáng chế theo quy định tại được thực hiện như sau:

  a) Trước

  khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối

  chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn

  đăng ký sáng chế có thể chuyển đổi yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế thành yêu

  cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích hoặc ngược lại đối với toàn bộ hoặc một

  phần của đơn, với điều kiện người nộp đơn phải nộp lệ phí nộp đơn đối với đơn

  chuyển đổi theo quy định. Đối với trường hợp chuyển đổi một phần của đơn, người

  nộp đơn phải thực hiện thủ tục tách đơn trước khi yêu cầu chuyển đổi;

  b) Sau khi

  nhận được yêu cầu chuyển đổi đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp tiếp tục tiến hành thủ tục xử lý đơn chuyển đổi theo quy định tương

  ứng, nhưng không thực hiện lại các thủ tục đã tiến hành đối với đơn trước khi

  có yêu cầu chuyển đổi.

  4.

  Người thứ ba yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiến

  hành thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế theo quy định tại theo

  quy định như sau:

  a) Yêu cầu

  thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế phải làm theo của Nghị định này;

  b) Thời hạn

  nộp yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế theo quy định tại ;

  c) Người

  yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế phải nộp phí tra cứu và phí thẩm

  định nội dung theo quy định;

  d) Yêu cầu

  thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế được thông báo cho người nộp đơn đăng

  ký sáng chế đó trong vòng 03 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu;

  đ) Trường

  hợp yêu cầu thẩm định nội dung không hợp lệ, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày

  nhận được yêu cầu thẩm định nội dung, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp thông báo và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để

  người yêu cầu thẩm định nội dung sửa chữa thiếu sót. Trường hợp người yêu cầu

  thẩm định nội dung không sửa chữa thiếu sót trong thời hạn ấn định hoặc sửa chữa

  thiếu sót không đạt yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  thông báo từ chối thẩm định nội dung đơn;

  e) Trường

  hợp yêu cầu thẩm định nội dung hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp tiến hành thẩm định nội dung đơn theo quy định tại và các quy định pháp luật có liên quan và thông

  báo kết quả thẩm định nội dung đơn cho người có yêu cầu.

  Điều

  18. Ghi nhận thay đổi người nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp

  1. Trước

  khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối

  chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn

  có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận

  việc thay đổi người nộp đơn trên cơ sở chuyển nhượng, thừa kế, kế thừa hoặc

  theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

  2. Việc ghi

  nhận thay đổi người nộp đơn do chuyển nhượng đơn được thực hiện như sau:

  a) Hồ sơ

  yêu cầu ghi nhận thay đổi do chuyển nhượng đơn bao gồm:

  a1) Yêu

  cầu ghi nhận việc chuyển nhượng đơn làm theo của Nghị định này;

  a2) Tài

  liệu chuyển nhượng đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (bản gốc hoặc bản sao có

  chứng thực) phải có các nội dung chủ yếu gồm tên, địa chỉ của bên chuyển nhượng

  và bên được chuyển nhượng; số đơn được chuyển nhượng hoặc thông tin đủ để xác

  định đơn đó;

  a3) Bản

  sao chứng từ nộp phí, lệ phí theo quy định (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch

  vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền sở hữu công nghiệp);

  b) Yêu cầu

  ghi nhận thay đổi do chuyển nhượng nhiều đơn của cùng một người nộp đơn có thể

  được thực hiện trong cùng một tờ khai, với điều kiện phải nộp phí thẩm định

  theo quy định tương ứng với số lượng đơn được yêu cầu ghi nhận chuyển nhượng;

  c)

  Yêu cầu ghi nhận thay đổi do chuyển nhượng đơn được xử lý như yêu cầu sửa đổi,

  bổ sung đơn theo quy định tại Điều 16 của Nghị định

  này.

  Trường hợp yêu cầu ghi nhận thay đổi do chuyển nhượng đơn đăng ký nhãn hiệu

  được nộp sau khi có thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ, đơn đăng ký nhãn

  hiệu phải được thẩm định lại và công bố nội dung chuyển nhượng. Người yêu cầu

  phải nộp phí thẩm định đơn và phí công bố theo quy định.

  3. Việc

  ghi nhận thay đổi người nộp đơn do thừa kế, kế thừa hoặc theo quyết định của cơ

  quan có thẩm quyền được thực hiện theo yêu cầu trên cơ sở thừa kế, kế thừa tài

  sản khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách pháp nhân, liên doanh, liên kết, thành

  lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc

  theo quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác. Thủ tục yêu cầu

  ghi nhận thay đổi người nộp đơn trong các trường hợp này được thực hiện như thủ

  tục sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định tại Điều 16 của Nghị định

  này.

  Mục

  2. ĐƠN VÀ XỬ LÝ ĐƠN PCT

  Điều

  19. Đơn PCT

  1. Đơn PCT

  bao gồm Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam và Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia.

  2. Đối với

  Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam, người nộp đơn có thể nộp đơn thông qua cơ quan

  quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc trực tiếp cho Văn phòng quốc

  tế. Đơn nộp trực tiếp cho Văn phòng quốc tế phải được làm bằng ngôn ngữ theo

  quy định tại Hiệp ước PCT và phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung

  quy định tại Hiệp ước PCT. Đơn nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước về quyền

  sở hữu công nghiệp phải được làm bằng tiếng Anh, mỗi đơn được làm thành 01 bản

  và phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung quy định tại Hiệp ước PCT

  và người nộp đơn phải nộp phí kiểm tra sơ bộ hình thức, các khoản phí, lệ phí

  theo quy định của Quy chế thi hành Hiệp ước PCT và pháp luật về phí, lệ phí của

  các nước thành viên được chỉ định trong Đơn PCT.

  3. Đối với

  Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam, để được vào giai đoạn quốc gia, người nộp

  đơn phải nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong thời

  hạn 31 tháng kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên) hoặc kể

  từ ngày nộp đơn quốc tế các tài liệu sau đây:

  a) Tờ khai

  đăng ký sáng chế, làm theo

  của Nghị định này;

  b) Bản sao

  đơn quốc tế (trường hợp người nộp đơn yêu cầu vào giai đoạn quốc gia trước ngày

  công bố quốc tế);

  c) Bản dịch

  ra tiếng Việt của bản mô tả và bản tóm tắt trong đơn quốc tế (bản công bố hoặc

  bản gốc nộp ban đầu nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần

  sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 và/hoặc Điều 34.2(b) của Hiệp

  ước PCT);

  d) Bản sao

  chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc

  nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp);

  đ) Văn bản

  ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện).

  Điều

  20. Xử lý đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước

  về quyền sở hữu công nghiệp

  1. Sau khi

  nhận Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp có trách nhiệm thực hiện các thủ tục sau đây:

  a) Thu phí

  kiểm tra sơ bộ hình thức đơn;

  b) Xác định

  đối tượng yêu cầu bảo hộ của đơn có phải là bí mật nhà nước không;

  c) Thông

  báo các khoản phí theo quy định để người nộp đơn chuyển cho Văn phòng quốc tế

  và cơ quan tra cứu quốc tế theo quy định của Hiệp ước PCT;

  d) Kiểm

  tra và xử lý đơn theo quy định của Hiệp ước PCT;

  đ) Chuyển

  đơn cho Văn phòng quốc tế và cơ quan tra cứu quốc tế đối với trường hợp đơn đáp

  ứng yêu cầu sơ bộ về hình thức, phí theo pháp luật quốc gia được nộp đủ và đúng

  thời hạn và đối tượng yêu cầu bảo hộ trong đơn không phải là bí mật nhà nước;

  e) Không

  tiến hành các công việc tiếp theo đối với trường hợp đối tượng yêu cầu bảo hộ

  trong đơn là bí mật nhà nước.

  2. Sau khi

  Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam đã được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp chuyển cho Văn phòng quốc tế, mọi giao dịch liên quan đến đơn được

  người nộp đơn thực hiện trực tiếp với Văn phòng quốc tế hoặc cơ quan có thẩm

  quyền của các nước thành viên của Hiệp ước PCT được chỉ định trong đơn theo quy

  định của Hiệp ước PCT.

  Điều

  21. Xử lý Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia

  Đơn PCT

  vào giai đoạn quốc gia được xử lý như sau:

  1. Yêu cầu

  hưởng quyền ưu tiên trong Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia được xử lý phù hợp với

  Hiệp ước PCT và Quy chế thi hành Hiệp ước PCT. Để được hưởng quyền ưu tiên, người

  nộp đơn phải:

  a) Khẳng định

  lại yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trong tờ khai;

  b) Nộp phí

  thẩm định yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;

  c) Nộp bản

  dịch ra tiếng Việt của các tài liệu đã nộp cho Văn phòng quốc tế theo yêu cầu của

  cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp và các tài liệu cần thiết

  theo Quy tắc 17.1(a) của Quy chế thi hành Hiệp ước PCT.

  2. Người nộp

  đơn có thể sửa đổi, bổ sung tài liệu trong đơn. Việc sửa đổi, bổ sung tài liệu

  trong đơn phải phù hợp với quy định sau đây:

  a) Điều 28

  và 41 của Hiệp ước PCT, Quy tắc 52.1(b) và 78.1(b) của Quy chế thi hành Hiệp ước

  PCT và quy định của ;

  b) Văn bản

  ủy quyền, văn bản chuyển nhượng quyền nộp đơn trong giai đoạn quốc tế (nếu có)

  phải được nộp trong thời hạn 34 tháng kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng

  quyền ưu tiên) hoặc kể từ ngày nộp đơn quốc tế;

  c) Các tài

  liệu sửa đổi, bổ sung do người nộp đơn nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền

  sở hữu công nghiệp phải được làm bằng tiếng Việt.

  3. Thời điểm

  bắt đầu xử lý Đơn PCT ở giai đoạn quốc gia là ngày đầu tiên của tháng thứ ba

  mươi hai kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên) hoặc kể từ

  ngày nộp đơn quốc tế. Nếu người nộp đơn có văn bản yêu cầu xử lý sớm Đơn PCT ở

  giai đoạn quốc gia, Đơn PCT sẽ được xử lý trước thời hạn quy định tại khoản này

  phù hợp với quy định tại Điều 23.2 của Hiệp ước PCT.

  4. Đơn PCT

  vào giai đoạn quốc gia được thẩm định hình thức và thẩm định nội dung theo thủ

  tục quy định đối với đơn đăng ký sáng chế nộp theo thể thức quốc gia và được

  công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ.

  Mục

  3. ĐƠN VÀ XỬ LÝ ĐƠN LA HAY

  Điều

  22. Đơn La Hay

  1. Đơn La

  Hay bao gồm Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam và Đơn La Hay có nguồn gốc Việt

  Nam.

  2. Đối với

  Đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam, người nộp đơn có thể nộp đơn thông qua cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc nộp trực tiếp cho Văn

  phòng quốc tế. Đơn nộp cho Văn phòng quốc tế phải được làm bằng ngôn ngữ theo

  quy định tại Thỏa ước La Hay và phải đáp ứng

  các yêu cầu về hình thức và nội dung quy định tại Thỏa ước La Hay.

  3. Đơn La

  Hay được nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải

  được làm bằng tiếng Anh, mỗi đơn được làm thành 02 bản và phải đáp ứng các yêu

  cầu về hình thức và nội dung quy định tại Thỏa

  ước La Hay và người nộp đơn phải nộp phí chuyển đơn quốc tế, phí, lệ phí

  theo quy định của Thỏa ước La Hay và pháp luật

  về phí, lệ phí của các nước thành viên được chỉ định.

  Điều

  23. Xử lý Đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam được nộp thông qua cơ quan quản lý

  nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  1. Trường

  hợp Đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam được nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước

  về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  có trách nhiệm thực hiện các thủ tục sau đây:

  a) Thu phí

  chuyển đơn quốc tế;

  b) Thông

  báo khoản phí mà người nộp đơn cần nộp trực tiếp cho Văn phòng quốc tế theo quy

  định của Thỏa ước La Hay trong thời hạn 20

  ngày kể từ ngày nhận đơn;

  c) Kiểm

  tra sơ bộ hình thức đơn trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đơn;

  d) Trường

  hợp đơn có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  thông báo cho người nộp đơn về các thiếu sót của đơn và ấn định thời hạn 12

  ngày kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn khắc phục;

  đ) Chuyển

  Đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam cho Văn phòng quốc tế trong thời hạn 01 tháng

  kể từ ngày nhận đơn.

  2. Ngày cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp nhận được đơn La Hay có nguồn

  gốc Việt Nam sẽ được coi là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp

  trong trường hợp Văn phòng quốc tế nhận được đơn đó trong thời hạn 01 tháng kể

  từ ngày ghi trên dấu nhận đơn của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp.

  3. Sau khi

  đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam đã được nộp cho Văn phòng quốc tế, mọi giao

  dịch liên quan đến đơn được người nộp đơn thực hiện trực tiếp với Văn phòng

  quốc tế hoặc cơ quan có thẩm quyền của các nước thành viên của Thỏa ước La Hay được chỉ định trong đơn theo

  quy định của Thỏa ước La Hay.

  Điều

  24. Xử lý Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam

  Sau khi nhận

  được thông báo của Văn phòng quốc tế, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp xử lý Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam theo quy định như sau:

  1. Cơ quan

  quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiến hành thẩm định nội dung đơn

  như với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp theo thể thức quốc gia trừ

  các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 9 Điều này. Trong thời

  hạn 06 tháng kể từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo, cơ quan quản lý nhà nước

  về quyền sở hữu công nghiệp kết luận về khả năng bảo hộ của kiểu dáng công nghiệp

  trong đơn.

  2. Trường

  hợp kiểu dáng công nghiệp trong đơn đáp ứng điều kiện bảo hộ theo quy định của

  pháp luật Việt Nam và đơn không có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền

  sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:

  a) Trước

  khi kết thúc thời hạn 06 tháng nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước

  về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp

  đăng ký quốc tế trong đơn, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp

  (Phần Kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên

  bố chấp nhận bảo hộ cho kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế theo mẫu của Văn

  phòng quốc tế;

  b) Công bố

  quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày

  ra quyết định.

  3. Trường

  hợp kiểu dáng công nghiệp không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc đơn còn có thiếu

  sót (thiếu ảnh chụp/bản vẽ khiến bộ ảnh chụp/bản vẽ không bộc lộ đầy đủ các đặc

  điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp hoặc đăng ký quốc tế không đáp ứng các

  tuyên bố của Việt Nam hoặc có thông tin cần phải xác minh v.v…), trước

  khi kết thúc thời hạn 06 tháng nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà

  nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo từ chối theo mẫu của Văn phòng

  quốc tế, trong đó nêu rõ nội dung và lý do từ chối và gửi thông báo đó cho Văn

  phòng quốc tế.

  4. Đối với

  trường hợp một số kiểu dáng công nghiệp đăng ký không đáp ứng điều kiện bảo hộ

  hoặc đơn còn có thiếu sót đối với một số kiểu dáng công nghiệp (thiếu ảnh chụp/bản

  vẽ khiến bộ ảnh chụp/bản vẽ không bộc lộ đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu

  dáng công nghiệp hoặc đăng ký quốc tế không đáp ứng các tuyên bố của Việt Nam

  hoặc có thông tin cần phải xác minh v.v…), trước khi kết thúc thời hạn 06 tháng

  nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  thực hiện các thủ tục sau đây:

  a) Ra

  thông báo từ chối đối với kiểu dáng công nghiệp không đáp ứng điều kiện bảo hộ

  hoặc còn thiếu sót theo mẫu của Văn phòng quốc tế, trong đó nêu rõ nội dung và

  lý do từ chối và gửi thông báo đó cho Văn phòng quốc tế;

  b) Ra quyết

  định chấp nhận bảo hộ đối với các kiểu dáng công nghiệp đáp ứng điều kiện bảo hộ

  và không có thiếu sót, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần

  Kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn phòng quốc tế Tuyên bố chấp

  nhận bảo hộ cho kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế theo mẫu của Văn phòng quốc

  tế, trong đó chỉ rõ kiểu dáng công nghiệp được chấp nhận bảo hộ;

  c) Công bố

  quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày

  ra quyết định.

  5. Trong

  thời hạn 03 tháng kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  ra thông báo từ chối theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều này, người nộp đơn có

  quyền sửa chữa thiếu sót hoặc phản đối ý kiến từ chối của cơ quan quản lý nhà

  nước về quyền sở hữu công nghiệp. Việc sửa chữa thiếu sót hoặc phản đối ý kiến

  từ chối nêu trong thông báo được thực hiện theo thủ tục như đối với đơn đăng ký

  kiểu dáng công nghiệp được nộp theo thể thức quốc gia, kể cả quy định về cách

  thức nộp đơn.

  Trường hợp

  Đơn La Hay bị dự định từ chối do không đáp ứng yêu cầu về tính thống nhất của

  đơn theo quy định tại , người

  nộp đơn có thể khắc phục thiếu sót nêu trên bằng cách yêu cầu tách một hoặc một

  số kiểu dáng công nghiệp trong đăng ký quốc tế nêu trên thành một hoặc nhiều

  đơn mới. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện việc

  tách đơn và ra các quyết định và thông báo của đơn mới một cách độc lập với đơn

  ban đầu.

  6. Trường

  hợp người nộp đơn sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu và/hoặc có ý kiến phản đối xác

  đáng trong thời hạn 03 tháng quy định tại khoản 5 Điều này, cơ quan quản lý nhà

  nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:

  a) Ra quyết

  định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế đối với các kiểu

  dáng công nghiệp đáp ứng điều kiện bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về

  sở hữu công nghiệp (Phần Kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn

  phòng quốc tế tuyên bố chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế

  sau từ chối theo mẫu của Văn phòng quốc tế, trong đó chỉ rõ kiểu dáng công nghiệp

  được chấp nhận bảo hộ;

  b) Công bố

  quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày

  ra quyết định.

  7. Trường

  hợp kết thúc thời hạn 03 tháng nêu tại khoản 5 Điều này mà người nộp đơn không

  sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến

  phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng đối với các kiểu dáng

  công nghiệp bị thông báo từ chối, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp ra quyết định từ chối bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế đối với

  các kiểu dáng công nghiệp đó.

  8. Trường

  hợp kết thúc thời hạn 03 tháng kể từ ngày Văn phòng quốc tế thông báo về Đơn La

  Hay có chỉ định Việt Nam mà người nộp đơn không nộp tài liệu chứng minh quyền

  ưu tiên hoặc có nộp tài liệu chứng minh quyền ưu tiên nhưng không được cơ quan

  quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp thuận thì đơn được coi là

  không có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.

  9. Thủ tục

  khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với các quyết định nêu tại các khoản 2,

  3, 4, 6 và 7 Điều này được thực hiện như đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp

  được nộp theo thể thức quốc gia. Trường hợp sau khi có kết quả giải quyết khiếu

  nại mà một số hoặc tất cả kiểu dáng công nghiệp bị từ chối trong các quyết định

  từ chối được chấp nhận bảo hộ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên bố chấp nhận bảo hộ sau từ chối theo mẫu

  của Văn phòng quốc tế, trong đó chỉ rõ kiểu dáng công nghiệp được chấp nhận bảo

  hộ.

  10. Trường

  hợp người thứ ba có ý kiến đối với Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam trước ngày

  ra quyết định chấp nhận bảo hộ, ý kiến của người thứ ba được coi là một nguồn

  thông tin tham khảo cho quá trình xử lý Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam.

  Mục

  4. ĐƠN VÀ XỬ LÝ ĐƠN MADRID

  Điều

  25. Đơn Madrid

  1. Đơn

  Madrid bao gồm Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam và Đơn Madrid có chỉ định Việt

  Nam.

  2. Đối với

  Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam, người nộp đơn phải nộp thông qua cơ quan quản

  lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.

  3. Đơn

  Madrid có nguồn gốc Việt Nam bao gồm các tài liệu sau đây:

  a) Tờ khai

  yêu cầu đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam theo của Nghị

  định này;

  b) 02 tờ

  khai MM2 theo mẫu của Văn phòng quốc tế bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp;

  c) 02 mẫu

  nhãn hiệu đúng như nhãn hiệu trong đơn đăng ký đã được nộp tại Việt Nam (đơn cơ

  sở) hoặc giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (đăng ký cơ sở);

  d) 02 tờ

  khai MM18 bằng tiếng Anh (nếu đơn có chỉ định Hoa Kỳ);

  đ) Văn bản

  ủy quyền bằng tiếng Việt (trường hợp đơn được nộp thông qua đại diện);

  e) Chứng từ

  nộp phí thực hiện thủ tục đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam;

  g) Các tài

  liệu khác có liên quan (nếu cần).

  4. Đơn

  Madrid có nguồn gốc Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung

  theo quy định. Người nộp đơn phải điền đầy đủ, chính xác, đúng quy định các thông

  tin trong tờ khai, thống nhất với các thông tin ghi trong đơn cơ sở hoặc đăng

  ký cơ sở.

  Điều

  26. Xử lý Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam và các yêu cầu liên quan

  1. Sau khi

  tiếp nhận Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở

  hữu công nghiệp có trách nhiệm thẩm định để xác định đơn có đáp ứng các yêu cầu

  theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều 25 Nghị định này hay

  không và thực hiện các thủ tục sau đây:

  a) Trường

  hợp đơn có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  thông báo để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót. Trường hợp người nộp đơn không sửa

  chữa thiếu sót trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo, đơn coi như bị rút bỏ;

  b) Trường

  hợp đơn không có thiếu sót hoặc có thiếu sót nhưng người nộp đơn đã sửa chữa

  thiếu sót đạt yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra

  thông báo các khoản phí, lệ phí người nộp đơn cần phải nộp trực tiếp cho Văn

  phòng quốc tế, ký xác nhận đơn và chuyển đơn cho Văn phòng quốc tế trong thời hạn

  15 ngày kể từ ngày ra thông báo về phí, lệ phí;

  c) Ngày cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp nhận được Đơn Madrid có nguồn

  gốc Việt Nam sẽ được coi là ngày đăng ký quốc tế của đơn đó trong trường hợp

  Văn phòng quốc tế nhận được đơn trong vòng 02 tháng kể từ ngày ghi trên dấu nhận

  đơn của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp đơn

  không được hoàn thiện để gửi đến Văn phòng quốc tế trong thời hạn nói trên thì

  ngày nhận được đơn tại Văn phòng quốc tế sẽ được coi là ngày đăng ký quốc tế.

  2. Sau khi

  Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam được nộp cho Văn phòng quốc tế, cơ quan quản

  lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo để người nộp đơn biết và tiếp

  tục xử lý (phối hợp với người nộp đơn nếu cần thiết) các thông báo, yêu cầu từ

  Văn phòng quốc tế hoặc các việc khác liên quan đến đơn (nếu có).

  3. Các yêu

  cầu thực hiện sau khi Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam được cấp số đăng ký quốc

  tế như chỉ định sau (mở rộng lãnh thổ bảo hộ), sửa đổi tên, địa chỉ chủ sở hữu

  đăng ký quốc tế, giới hạn danh mục hàng hóa, dịch vụ, gia hạn hiệu lực đăng ký

  quốc tế, chỉ định đại diện, thay đổi đại diện, ghi nhận chuyển nhượng đăng ký

  quốc tế v.v… có thể thực hiện trực tiếp với Văn phòng quốc tế hoặc thông qua cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp nộp thông qua cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, người nộp đơn cần nộp các

  tài liệu sau đây:

  a) Tờ khai

  yêu cầu theo của Nghị định này;

  b) 02 tờ

  khai tương ứng theo mẫu của Văn phòng quốc tế;

  c) Văn bản

  ủy quyền bằng tiếng Việt (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);

  d) Chứng từ

  nộp phí thẩm định sửa đổi, chuyển nhượng, gia hạn, mở rộng lãnh thổ, giới hạn

  danh mục hàng hóa, dịch vụ, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực nhãn hiệu đăng ký quốc tế

  có nguồn gốc Việt Nam v.v…;

  đ) Các tài

  liệu khác có liên quan (nếu cần).

  4. Sau khi

  tiếp nhận các yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau:

  a) Trường

  hợp hồ sơ yêu cầu có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp thông báo để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót. Trường hợp người nộp đơn

  không sửa chữa thiếu sót trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày cơ quan quản lý nhà

  nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo, yêu cầu coi như bị rút bỏ.

  b) Trường

  hợp hồ sơ yêu cầu không có thiếu sót hoặc có thiếu sót nhưng người nộp đơn đã sửa

  chữa thiếu sót đạt yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  ra thông báo các khoản phí để người nộp đơn nộp trực tiếp cho Văn phòng quốc tế,

  ký xác nhận yêu cầu và chuyển yêu cầu cho Văn phòng quốc tế trong thời hạn 10

  ngày kể từ ngày ra thông báo về phí.

  5. Trường

  hợp yêu cầu gia hạn đăng ký quốc tế nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền sở hữu công nghiệp, người nộp đơn cần nộp không sớm hơn 06 tháng và không

  muộn hơn 01 tháng tính đến ngày đăng ký quốc tế đó hết hạn. Nếu yêu cầu gia hạn

  hiệu lực đăng ký quốc tế trong thời gian ân hạn thì hồ sơ yêu cầu cần được nộp

  cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp không muộn hơn 01

  tháng tính đến ngày hết thời gian ân hạn.

  Điều

  27. Xử lý Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam

  1. Sau khi

  nhận được thông báo của Văn phòng quốc tế về Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam,

  cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiến hành thẩm định nội

  dung đơn như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia, trừ

  trường hợp quy định tại các khoản 3 và 10 Điều này. Trong thời hạn 12 tháng kể

  từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp kết luận về khả năng bảo hộ của nhãn hiệu.

  2. Đối với

  nhãn hiệu đáp ứng các điều kiện bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam, cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau

  đây:

  a) Trước

  khi kết thúc thời hạn 12 tháng nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước

  về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc

  tế tại Việt Nam, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần

  Nhãn hiệu đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên bố bảo hộ;

  b) Công bố

  quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày

  ra quyết định.

  Phạm vi

  (khối lượng) bảo hộ được xác định theo nội dung yêu cầu trong đăng ký quốc tế

  nhãn hiệu đã được Văn phòng quốc tế ghi nhận và được cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận.

  3. Đối với

  nhãn hiệu có một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, dịch vụ không đáp ứng điều kiện bảo

  hộ hoặc nhãn hiệu đáp ứng điều kiện bảo hộ nhưng đăng ký quốc tế còn có thiếu

  sót (thiếu quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, thiếu ảnh

  chụp hoặc hình vẽ thể hiện hình phối cảnh nhãn hiệu ba chiều v.v...), thì trước

  khi kết thúc thời hạn 12 tháng nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước

  về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo tạm thời từ chối, trong đó nêu rõ nội

  dung và lý do dự định từ chối và gửi thông báo đó cho Văn phòng quốc tế.

  4. Trong

  thời hạn 03 tháng kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  gửi thông báo tạm thời từ chối đối với một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, dịch vụ,

  người nộp đơn có quyền sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối

  của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.

  Việc sửa

  chữa thiếu sót hoặc phản đối dự định từ chối được thực hiện theo thủ tục như đối

  với đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia, kể cả quy định về

  cách thức nộp đơn.

  5. Trường

  hợp cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp dự định từ chối một phần

  hoặc toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ (nêu trong thông báo tạm thời từ chối),

  nếu trong thời hạn 03 tháng nêu tại khoản 4 Điều này, người nộp đơn sửa chữa

  thiếu sót đạt yêu cầu và/hoặc có ý kiến phản đối xác đáng đối với dự định từ chối

  một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, dịch vụ đó thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền

  sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:

  a) Ra quyết

  định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế tại Việt Nam với phạm vi (khối

  lượng) bảo hộ tương ứng với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng điều kiện bảo hộ; ghi nhận

  vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Nhãn hiệu đăng ký quốc tế);

  và gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên bố bảo hộ sau thông báo tạm thời từ chối;

  b) Công bố

  quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày

  ra quyết định.

  6. Trường

  hợp cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp dự định từ chối một phần

  danh mục hàng hóa, dịch vụ (nêu trong thông báo tạm thời từ chối), nếu kết thúc

  thời hạn 03 tháng nêu tại khoản 4 Điều này mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu

  sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có

  ý kiến phản đối nhưng không xác đáng đối với dự định từ chối đó thì cơ quan quản

  lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp áp dụng tương tự các thủ tục quy định tại

  khoản 5 Điều này chỉ riêng đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng điều kiện bảo hộ

  (hàng hóa, dịch vụ không nêu trong thông báo tạm thời từ chối).

  7. Trường

  hợp cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp dự định từ chối toàn bộ

  danh mục hàng hóa, dịch vụ (nêu trong thông báo tạm thời từ chối), nếu kết thúc

  thời hạn 03 tháng nêu tại khoản 4 Điều này mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu

  sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có

  ý kiến phản đối nhưng không xác đáng đối với dự định từ chối toàn bộ danh mục

  hàng hóa, dịch vụ đó thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  ra quyết định từ chối chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế tại Việt Nam

  và gửi cho Văn phòng quốc tế thông báo khẳng định từ chối toàn bộ.

  8. Thủ tục

  khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với các quyết định nêu tại điểm a khoản

  2, các khoản 5, 6 và 7 Điều này được thực hiện như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu

  được nộp theo thể thức quốc gia nếu có cơ sở cho rằng quyết định này được ban

  hành không phù hợp với các quy định pháp luật về nội dung và trình tự ban hành.

  Kết quả giải quyết khiếu nại được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp thông báo cho người nộp đơn. Trường hợp sau khi có kết quả giải quyết

  khiếu nại mà một phần hoặc toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ bị từ chối trong

  các quyết định từ chối được chấp nhận bảo hộ hoặc có thay đổi về yếu tố loại trừ

  (không được bảo hộ riêng), cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  gửi cho Văn phòng quốc tế quyết định tiếp theo ảnh hưởng đến việc bảo hộ nhãn

  hiệu theo mẫu của Văn phòng quốc tế về các nội dung tương ứng.

  9. Kể từ

  ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu được chấp nhận bảo hộ tại Việt Nam, theo yêu cầu

  của chủ sở hữu nhãn hiệu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  cấp giấy xác nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam với điều

  kiện người yêu cầu nộp phí, lệ phí theo quy định.

  10. Kể từ

  ngày Đơn Madrid được Văn phòng quốc tế công bố trên Công báo đến trước ngày ra

  quyết định chấp nhận bảo hộ, hoặc kết thúc 12 tháng kể từ ngày Văn phòng quốc tế

  thông báo về đơn có chỉ định Việt Nam, tùy thuộc thời điểm nào sớm hơn, nếu người

  thứ ba có ý kiến đối với Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam thì ý kiến này được

  coi là nguồn thông tin tham khảo trong quá trình xử lý đơn.

  Điều

  28. Chuyển đổi đăng ký quốc tế nhãn hiệu thành đơn nộp theo thể thức quốc gia

  1. Trường

  hợp đăng ký quốc tế nhãn hiệu tại Việt Nam của chủ sở hữu nhãn hiệu là cá nhân,

  tổ chức thuộc thành viên của Nghị định thư

  Madrid bị mất hiệu lực theo quy định tại Điều 6 của Nghị định thư Madrid, người đó có quyền nộp

  đơn chuyển đổi cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp để đăng

  ký bảo hộ cho chính nhãn hiệu đó đối với một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, dịch vụ

  thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ đã được ghi nhận trong đăng ký quốc tế nhãn hiệu

  nhưng bị mất hiệu lực theo quy định tại Điều 9quinquies của Nghị định thư Madrid. Đơn đăng ký nhãn hiệu

  chuyển đổi được chấp nhận hợp lệ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

  a) Đơn được

  nộp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày ghi nhận vào Sổ đăng bạ quốc tế về việc

  đăng ký quốc tế tương ứng bị mất hiệu lực;

  b) Đăng ký

  quốc tế chưa từng là đối tượng của việc từ chối, chấm dứt hoặc hủy bỏ toàn bộ tại

  Việt Nam;

  c) Đơn được

  làm theo của Nghị định

  này (trong đó danh mục hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt trong đơn chuyển đổi

  phải nhỏ hơn hoặc bằng với danh mục hàng hóa, dịch vụ bị mất hiệu lực trong

  đăng ký quốc tế tương ứng);

  d) Đơn đáp

  ứng tất cả các yêu cầu khác về hình thức đối với đơn đăng ký nhãn hiệu theo quy

  định của pháp luật Việt Nam;

  đ) Người nộp

  đơn nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí theo quy định như đối với đơn đăng ký nhãn

  hiệu được nộp theo thể thức quốc gia, trừ trường hợp được quy định tại điểm b khoản

  2 của Điều này.

  Đơn đăng

  ký nhãn hiệu chuyển đổi được ghi nhận ngày nộp đơn là ngày đăng ký quốc tế hoặc

  ngày chỉ định sau (trong trường hợp chỉ định sau vào Việt Nam). Trường hợp đăng

  ký quốc tế được hưởng quyền ưu tiên theo điều ước quốc tế, đơn đăng ký nhãn hiệu

  chuyển đổi được ghi nhận quyền ưu tiên tương ứng, trừ trường hợp có căn cứ để

  bác bỏ.

  2. Cơ quan

  quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu

  chuyển đổi theo quy định về điều kiện chuyển đổi nêu tại khoản 1 Điều này và

  theo nguyên tắc như sau:

  a) Đối với

  những yếu tố về hình thức đã được Văn phòng quốc tế chấp nhận trong đăng ký quốc

  tế tương ứng, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp không thẩm định

  lại, trừ trường hợp đơn có thiếu sót (thiếu quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể,

  quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận, thiếu ảnh chụp hoặc hình vẽ thể hiện hình

  phối cảnh nhãn hiệu ba chiều v.v...). Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp ra quyết định từ chối chấp nhận đơn trong trường hợp đơn không đáp ứng

  các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

  b) Đối với

  đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi từ đăng ký quốc tế đã được chấp nhận bảo hộ tại

  Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp không tiến hành

  thẩm định lại nội dung. Trường hợp đơn đáp ứng các điều kiện chuyển đổi quy định

  tại khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  thực hiện các thủ tục thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ, quyết định cấp văn

  bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, công bố

  quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp như đối với đơn nộp theo thể thức

  quốc gia.

  c) Đối với

  đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi hợp lệ không thuộc trường hợp quy định tại điểm

  b khoản này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các

  thủ tục chấp nhận đơn hợp lệ, công bố đơn, thẩm định nội dung và các thủ tục tiếp

  theo như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia.

  Điều

  29. Sửa đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ, thay đổi thông tin trong Sổ đăng ký

  quốc gia về sở hữu công nghiệp

  1. Văn bằng

  bảo hộ ghi nhận các thông tin theo quy định tại và theo mẫu được quy định tại Phụ lục II Nghị định

  này. Văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng bản điện tử và bản giấy (trong trường hợp

  người nộp đơn đề nghị cấp bản giấy). Chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân được

  Nhà nước cho phép thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý có quyền yêu cầu cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận các thay đổi thông

  tin trên văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:

  a) Thay đổi

  về tên, địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ; tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý; tên,

  quốc tịch của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;

  b) Thay đổi

  chủ văn bằng bảo hộ (chuyển dịch quyền sở hữu do thừa kế, kế thừa, sáp nhập,

  chia, tách, hợp nhất, liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ

  sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc của

  cơ quan có thẩm quyền khác);

  c) Sửa đổi

  bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, khu vực địa lý

  tương ứng với chỉ dẫn địa lý, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng

  nhãn hiệu chứng nhận.

  Người yêu

  cầu ghi nhận thay đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ phải nộp phí thẩm định yêu

  cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định ghi nhận sửa

  đổi văn bằng bảo hộ.

  2. Chủ văn

  bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho phép thực hiện quyền đăng ký chỉ

  dẫn địa lý có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  ghi nhận thay đổi về tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp của chủ văn bằng bảo hộ

  trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp. Người yêu cầu ghi nhận thay đổi

  tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp phải nộp văn bản ủy quyền của chủ văn bằng

  bảo hộ và phí thẩm định yêu cầu ghi nhận, phí đăng bạ và phí công bố quyết định

  ghi nhận thay đổi thông tin đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định.

  3. Chủ văn

  bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  thu hẹp phạm vi bảo hộ theo quy định tại trong các trường hợp sau đây:

  a) Yêu cầu

  giảm bớt một hoặc một số hàng hóa, dịch vụ hoặc nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc

  danh mục hàng hóa, dịch vụ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc loại

  bỏ các chi tiết nhỏ là yếu tố bị loại trừ (không bảo hộ riêng) nhưng không làm

  thay đổi khả năng phân biệt của nhãn hiệu ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký

  nhãn hiệu;

  b) Yêu cầu

  giảm bớt một hoặc một số điểm độc lập hoặc phụ thuộc thuộc phạm vi (yêu cầu) bảo

  hộ ghi trong Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích;

  c) Yêu cầu

  loại bỏ một hoặc một số phương án kiểu dáng công nghiệp, một hoặc một số sản phẩm

  trong bộ sản phẩm trong Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.

  Người yêu

  cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ phải nộp phí thẩm định yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ,

  phí đăng bạ và phí công bố quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ.

  4. Tùy

  theo nội dung cần sửa đổi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này, hồ sơ

  yêu cầu sửa đổi bao gồm 01 bộ tài liệu sau đây:

  a) Tờ khai

  yêu cầu sửa đổi làm theo

  của Nghị định này, trong đó nêu rõ yêu cầu ghi nhận thay đổi. Một tờ khai yêu cầu

  sửa đổi có thể yêu cầu sửa đổi nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng nội dung sửa đổi,

  với điều kiện người yêu cầu phải nộp phí theo quy định đối với từng văn bằng bảo

  hộ;

  b) Bản gốc

  văn bằng bảo hộ trong trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy;

  c) Tài liệu

  xác nhận việc thay đổi tên, địa chỉ (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực); quyết

  định đổi tên, địa chỉ; giấy phép đăng ký kinh doanh có ghi nhận việc thay đổi

  tên, địa chỉ; các tài liệu pháp lý khác chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ (bản

  gốc hoặc bản sao có chứng thực) nếu nội dung yêu cầu sửa đổi là tên, địa chỉ;

  d) Tài liệu

  chứng minh việc chuyển dịch quyền sở hữu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này

  (tài liệu chứng minh việc thừa kế, kế thừa, sáp nhập, chia, tách, hợp nhất, liên

  doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình

  thức kinh doanh hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền

  khác), nếu yêu cầu thay đổi chủ văn bằng bảo hộ;

  đ) Tài liệu

  thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi;

  e) 05 bộ ảnh

  chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi kiểu

  dáng công nghiệp); 02 bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa

  lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đã sửa đổi (nếu yêu cầu

  sửa đổi chỉ dẫn địa lý); 02 bản quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, 02 bản quy

  chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi nhãn hiệu tập

  thể, nhãn hiệu chứng nhận); 05 mẫu nhãn hiệu (nếu yêu cầu sửa đổi mẫu nhãn hiệu

  theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này);

  g) Văn bản

  ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);

  h) Bản sao

  chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc

  nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp).

  5. Yêu cầu

  sửa đổi văn bằng bảo hộ, ghi nhận thay đổi tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp

  trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp được xử lý như sau:

  a) Trong

  thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở

  hữu công nghiệp phải xem xét yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ theo quy định tại

  các điểm a và b khoản 1 Điều này. Nếu xét thấy yêu cầu hợp lệ, cơ quan quản lý

  nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ, ghi

  nhận vào văn bằng bảo hộ, đăng bạ và công bố quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ

  trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định.

  Trường hợp yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ có thiếu sót hoặc không hợp lệ, cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo dự định từ chối

  yêu cầu sửa đổi, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra

  thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Nếu kết

  thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa

  thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối

  nhưng không xác đáng, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra

  quyết định từ chối yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ;

  b)

  Đối với các yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ theo quy định tại điểm c khoản 1 và

  khoản 3 Điều này, thủ tục thẩm định lại đơn tương ứng được tiến hành theo quy định

  tại

  và

  các quy định pháp luật khác có liên quan. Thời hạn thẩm định lại không tính vào

  thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ;

  c) Trong

  thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở

  hữu công nghiệp xem xét yêu cầu ghi nhận thay đổi tổ chức đại diện sở hữu công

  nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp theo quy định tại khoản

  2 Điều này. Nếu xét thấy hồ sơ yêu cầu hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền

  sở hữu công nghiệp ra quyết định ghi nhận thay đổi tổ chức đại diện sở hữu công

  nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, đăng bạ và công bố trên

  Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định.

  Trường hợp yêu cầu ghi nhận thay đổi tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp có thiếu

  sót hoặc không hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra

  thông báo dự định từ chối yêu cầu ghi nhận, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn

  02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý

  kiến phản đối. Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa

  thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối

  hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng, cơ quan quản lý nhà nước về quyền

  sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối ghi nhận thay đổi tổ chức đại diện sở

  hữu công nghiệp.

  6. Trường

  hợp phát hiện có thiếu sót trong văn bằng bảo hộ, cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền sở hữu công nghiệp tự mình hoặc theo yêu cầu của người phát hiện ra thiếu

  sót tiến hành thu hồi văn bằng bảo hộ có thiếu sót và cấp lại văn bằng bảo hộ với

  thông tin đã được sửa đổi. Chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí thẩm định yêu cầu sửa

  đổi văn bằng bảo hộ theo quy định tại và phí công bố thông tin sửa đổi đối với trường hợp văn bằng

  bảo hộ có thiếu sót đã được công bố nếu thiếu sót đó do lỗi của chủ văn bằng bảo

  hộ. Nếu thiếu sót đó do lỗi của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp thì chủ văn bằng bảo hộ không phải nộp khoản phí đó.

  7. Cơ quan

  quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp phó bản văn bằng bảo hộ và cấp

  lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:

  a) Trường

  hợp quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung, văn bằng bảo hộ sẽ chỉ được cấp

  cho người đầu tiên trong danh sách những người nộp đơn chung. Các đồng chủ sở hữu

  khác có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp

  phó bản văn bằng bảo hộ, với điều kiện phải nộp phí cấp phó bản;

  b) Trường

  hợp văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ bị mất hoặc bị hỏng, rách, bẩn,

  phai mờ đến mức không sử dụng được, bị tháo rời không giữ được dấu niêm phong,

  chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng

  bảo hộ có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp

  lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ, với điều kiện phải nộp phí tương ứng;

  c) Yêu cầu

  cấp phó bản văn bằng bảo hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ phải

  được lập thành văn bản, trừ trường hợp đã được thể hiện trong tờ khai đăng ký đối

  tượng sở hữu công nghiệp. Hồ sơ yêu cầu bao gồm 01 bộ tài liệu sau đây:

  c1) Tờ

  khai yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng

  bảo hộ được làm theo của

  Nghị định này;

  c2) 02 mẫu

  nhãn hiệu, 02 bộ ảnh chụp hoặc 02 bộ bản vẽ kiểu dáng công nghiệp trùng với mẫu

  nhãn hiệu, bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp trong văn bằng bảo hộ

  gốc;

  c3) Văn bản

  ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);

  c4) Bản

  sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính

  hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp);

  d) Xử lý

  yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo

  hộ:

  d1) Trong

  thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở

  hữu công nghiệp phải xem xét yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ, cấp lại văn bằng

  bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ. Trường hợp yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ,

  cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ đáp ứng các quy định tại điểm

  a, b và c khoản này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra

  quyết định cấp phó bản văn bằng bảo hộ, quyết định cấp lại văn bằng bảo hộ/phó

  bản văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào mục đăng bạ của văn bằng bảo hộ tương ứng

  trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp;

  d2) Nội

  dung phó bản văn bằng bảo hộ thể hiện đầy đủ các thông tin của văn bằng bảo hộ

  tương ứng và phải kèm theo chỉ dẫn “Phó bản”. Nội dung bản cấp lại của văn bằng

  bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ thể hiện đầy đủ các thông tin của văn bằng bảo hộ/phó

  bản văn bằng bảo hộ cấp lần đầu và phải kèm theo chỉ dẫn “Bản cấp lại”. Cơ quan

  quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố việc cấp lại văn bằng bảo

  hộ/phó bản văn bằng bảo hộ trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60

  ngày kể từ ngày ra quyết định;

  d3) Trường

  hợp yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng

  bảo hộ không đáp ứng quy định tại điểm c khoản này, cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày

  ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Nếu kết

  thúc thời hạn nêu trên, người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa

  thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối

  nhưng không xác đáng, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra

  quyết định từ chối cấp phó bản văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối cấp lại văn

  bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ, có nêu rõ lý do.

  8. Thủ tục

  cấp phó bản/cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối

  tượng sở hữu công nghiệp được áp dụng tương tự như thủ tục nêu tại khoản 7 Điều

  này.

  Điều

  30. Duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích

  1. Hồ sơ

  yêu cầu duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích bao gồm các

  tài liệu sau đây:

  a) Tờ khai

  theo của Nghị định này;

  b) Văn bản

  ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);

  c) Bản sao

  chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc

  nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp).

  2. Yêu cầu

  duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ và phí thẩm định yêu cầu duy trì hiệu lực, lệ

  phí duy trì hiệu lực và phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố

  phải được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp muộn nhất

  là 06 tháng trước ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực. Yêu cầu này có thể được nộp

  sau thời hạn quy định trên đây, nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày kết

  thúc kỳ hạn hiệu lực trước và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí cho mỗi tháng

  bị muộn theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

  3. Trong

  thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu duy trì hiệu lực văn bằng

  bảo hộ và các khoản phí, lệ phí quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, cơ quan quản

  lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ yêu cầu và thực hiện các

  thủ tục sau đây:

  a) Trường

  hợp hồ sơ yêu cầu hợp lệ, ra thông báo về việc duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ,

  ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo

  Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra thông báo;

  b) Trường

  hợp hồ sơ có thiếu sót hoặc không hợp lệ, ra thông báo dự định từ chối duy trì,

  có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người

  yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Nếu kết thúc thời hạn đã ấn

  định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt

  yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng,

  cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối duy

  trì hiệu lực văn bằng bảo hộ.

  Điều

  31. Gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng

  ký nhãn hiệu

  1. Bằng độc

  quyền kiểu dáng công nghiệp được gia hạn nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần

  05 năm. Trường hợp kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ có nhiều phương án thì Bằng

  độc quyền có thể được gia hạn đối với tất cả hoặc một số phương án, trong đó phải

  có phương án cơ bản. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều

  lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm đối với toàn bộ hoặc một phần danh mục hàng hóa,

  dịch vụ.

  2. Hồ sơ

  yêu cầu gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận

  đăng ký nhãn hiệu bao gồm các tài liệu sau đây:

  a) Tờ khai

  yêu cầu gia hạn hiệu lực làm theo của Nghị định này;

  b) Bản gốc

  Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trường

  hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy và có yêu cầu ghi nhận việc gia hạn

  vào văn bằng bảo hộ);

  c) Văn bản

  ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);

  d) Bản sao

  chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc

  nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp).

  Trong một

  hồ sơ có thể yêu cầu gia hạn hiệu lực cho một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu có

  cùng loại đối tượng và cùng chủ sở hữu.

  3. Hồ sơ

  yêu cầu gia hạn và phí thẩm định yêu cầu gia hạn, lệ phí gia hạn hiệu lực văn bằng

  bảo hộ, phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định gia

  hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp,

  Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở

  hữu công nghiệp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công

  nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực. Yêu cầu gia hạn có thể

  nộp sau thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn

  bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí cho mỗi tháng bị

  muộn theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

  4. Trong

  thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu gia hạn, cơ quan quản lý

  nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ và thực hiện các thủ tục sau

  đây:

  a) Trường

  hợp hồ sơ hợp lệ, ra quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào

  văn bằng bảo hộ (nếu có yêu cầu), đăng bạ và công bố quyết định gia hạn hiệu lực

  Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trên

  Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định;

  b) Ra

  thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng

  kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản

  đối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  b1) Hồ sơ

  yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định;

  b2) Người

  yêu cầu gia hạn không phải là chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng

  nhận đăng ký nhãn hiệu tương ứng.

  Nếu kết

  thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa

  thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối

  nhưng không xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  ra quyết định từ chối gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy

  chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

  c) Sau khi

  thủ tục gia hạn đã hoàn tất, trường hợp chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp,

  Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở

  hữu công nghiệp ghi nhận quyết định gia hạn hiệu lực vào văn bằng bảo hộ, chủ

  văn bằng bảo hộ phải thực hiện thủ tục sửa đổi văn bằng bảo hộ và nộp phí, lệ

  phí theo quy định.

  1. Tổ chức,

  cá nhân yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định tại phải

  nộp lệ phí yêu cầu, phí thẩm định yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo

  hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo

  hộ.

  2. Đơn yêu

  cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải phù hợp với quy định sau

  đây:

  a) Trong một

  đơn có thể yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu

  có cùng một lý lẽ, với điều kiện người yêu cầu phải nộp phí, lệ phí theo quy định

  đối với từng văn bằng bảo hộ;

  b) Đơn yêu

  cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ gồm 01 bộ tài liệu sau đây:

  b1) Tờ

  khai yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ theo của Nghị định này;

  b2) Chứng

  cứ (nếu có);

  b3) Văn bản

  ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);

  b4) Bản giải

  trình lý do yêu cầu (nêu rõ số văn bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung đề

  nghị chấm dứt, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ) và các

  tài liệu liên quan;

  b5) Bản

  sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính

  hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp).

  3. Đơn yêu

  cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được xử lý như sau:

  a)

  Đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được xử lý theo quy định

  tại

  và theo quy định tại Điều này. Đối với yêu cầu hủy bỏ

  hiệu lực văn bằng bảo hộ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  tiến hành thẩm định lại nội dung đơn tương ứng theo quy định tại và quy định pháp luật có liên quan;

  b) Trường

  hợp người thứ ba yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, trong thời

  hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở

  hữu công nghiệp thông báo bằng văn bản về ý kiến của người thứ ba cho chủ văn bằng

  bảo hộ trong đó ấn định thời hạn là 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ văn

  bằng bảo hộ có ý kiến. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có

  thể tổ chức trao đổi ý kiến trực tiếp giữa người thứ ba và chủ văn bằng bảo hộ

  liên quan;

  c) Trên cơ

  sở xem xét ý kiến của các bên, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp ra quyết định chấm dứt/hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo

  hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt/hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng

  bảo hộ theo quy định tại ;

  Thời hạn

  ra quyết định và thông báo nêu tại điểm này là 03 tháng kể từ ngày kết thúc thời

  hạn 02 tháng nêu tại điểm b khoản này hoặc kết thúc thời hạn 03 tháng quy định

  tại điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 Điều này mà chủ văn bằng bảo hộ không có ý

  kiến hoặc kể từ ngày nhận được ý kiến của chủ văn bằng bảo hộ. Thời hạn này có

  thể kéo dài thêm tối đa 03 tháng nếu chủ văn bằng bảo hộ có ý kiến khác với người

  yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.

  Trong trường

  hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại

  , thời hạn nêu trên

  là 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

  Thời gian

  thực hiện các thủ tục liên quan khác cần thiết để giải quyết yêu cầu chấm dứt,

  hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ không tính vào thời hạn nêu trên.

  d) Nếu

  không đồng ý với nội dung quyết định, thông báo xử lý yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ

  hiệu lực văn bằng bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  nêu tại điểm c khoản này, người yêu cầu hoặc tổ chức, cá nhân quy định tại điểm

  b khoản này có quyền khiếu nại quyết định hoặc thông báo đó theo quy định của

  pháp luật về khiếu nại liên quan đến các thủ tục về sở hữu công nghiệp;

  đ) Quyết định

  chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia

  về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn

  60 ngày kể từ ngày ra quyết định.

  4. Đơn yêu

  cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu được xử lý như sau:

  a) Đối với

  đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid do người thứ ba nộp, cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo nội dung yêu cầu chấm

  dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu cho chủ sở hữu nhãn hiệu thông

  qua Văn phòng quốc tế, trong đó ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông

  báo để chủ sở hữu nhãn hiệu có ý kiến;

  b) Đăng ký

  quốc tế nhãn hiệu có thể bị chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đối với một phần hoặc

  toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ;

  c) Trường

  hợp cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấm dứt,

  hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu đối với một phần hoặc toàn bộ danh mục

  hàng hóa, dịch vụ và quyết định này không còn là đối tượng của khiếu nại hoặc

  khởi kiện hành chính, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra

  thông báo chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo mẫu của Văn

  phòng quốc tế, trong đó chỉ rõ danh mục hàng hóa, dịch vụ bị chấm dứt, hủy bỏ

  hiệu lực và gửi thông báo này cho Văn phòng quốc tế;

  d) Các quy

  định liên quan khác về xử lý yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ

  nhãn hiệu trên cơ sở đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia được

  áp dụng đối với việc xử lý yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế

  nhãn hiệu.

  5. Đơn yêu

  cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp được xử lý

  như sau:

  a) Đối với

  đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp

  theo Thỏa ước La Hay do người thứ ba nộp,

  cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo nội dung yêu cầu

  chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp cho chủ sở hữu

  kiểu dáng công nghiệp thông qua Văn phòng quốc tế, trong đó ấn định thời hạn 03

  tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp có ý kiến;

  b) Đăng ký

  quốc tế kiểu dáng công nghiệp có thể bị hủy bỏ hiệu lực đối với một số hoặc tất

  cả kiểu dáng công nghiệp trong đăng ký đó;

  c) Trường

  hợp cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định hủy bỏ

  hiệu lực đăng ký quốc tế đối với một số hoặc tất cả kiểu dáng công nghiệp và

  quyết định này không còn là đối tượng của khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính,

  cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo hủy bỏ hiệu lực

  đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp theo mẫu của Văn phòng quốc tế, trong đó

  chỉ rõ các kiểu dáng công nghiệp bị hủy bỏ hiệu lực và gửi thông báo này cho

  Văn phòng quốc tế;

  d) Các quy

  định liên quan khác về xử lý yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ

  kiểu dáng công nghiệp được cấp trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được

  nộp theo thể thức quốc gia được áp dụng đối với yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực

  đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp.

  Chương

  II

  CHỦ THỂ,

  NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

  Điều

  33. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp

  1. Chủ thể

  quyền sở hữu công nghiệp bao gồm tổ chức, cá nhân sở hữu các đối tượng sở hữu

  công nghiệp quy định tại

  hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.

  2. Trong

  trường hợp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố

  trí, nhãn hiệu được cấp chung cho nhiều tổ chức, cá nhân theo quy định tại và thì quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu

  chung của các tổ chức, cá nhân đó. Các chủ sở hữu chung thực hiện quyền sở hữu

  theo quy định của pháp luật dân sự.

  Điều

  34. Phạm vi quyền sở hữu công nghiệp

  1. Phạm vi

  quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố

  trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác định theo phạm vi bảo hộ được ghi nhận

  trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, Đăng bạ quốc tế về nhãn hiệu

  và Đăng bạ quốc tế về kiểu dáng công nghiệp hoặc trong văn bằng bảo hộ, giấy

  xác nhận đăng ký quốc tế nhãn hiệu, quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công

  nghiệp đăng ký quốc tế.

  2. Phạm vi

  quyền đối với tên thương mại được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại,

  gồm tên thương mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh thổ kinh doanh trong đó tên

  thương mại được chủ thể mang tên thương mại sử dụng một cách hợp pháp. Việc

  đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không

  được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi

  đó được coi là hợp pháp.

  3. Phạm vi

  quyền đối với bí mật kinh doanh được xác định theo phạm vi bảo hộ bí mật kinh

  doanh, gồm tập hợp các thông tin tạo thành bí mật kinh doanh, được sắp xếp theo

  một trật tự chính xác và đầy đủ đến mức có thể khai thác được.

  4. Các chủ

  thể quyền sở hữu công nghiệp được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ

  theo phạm vi bảo hộ với các điều kiện quy định tại các , , , , .

  Điều

  35. Quyền của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí

  1. Quyền

  nhân thân của tác giả quy định tại được bảo hộ vô thời hạn.

  2. Quyền

  nhận thù lao của tác giả quy định tại được bảo hộ trong suốt thời hạn bảo hộ sáng chế, kiểu dáng

  công nghiệp, thiết kế bố trí.

  3. Nếu giữa

  chủ sở hữu và tác giả không có thỏa thuận khác, việc thanh toán tiền thù lao phải

  được thực hiện không muộn hơn 30 ngày, kể từ ngày chủ sở hữu nhận được tiền

  thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng hoặc không muộn hơn 90 ngày kể từ ngày

  kết thúc năm tài chính nếu thù lao trả cho tác giả được tính theo quy định tại .

  Điều

  36. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý

  1. Ủy ban

  nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ

  Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương xác định các loại đặc sản,

  các đặc tính của sản phẩm, quy trình sản xuất các đặc sản mang chỉ dẫn địa lý

  thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương trên cơ sở quy hoạch của địa

  phương.

  2. Ủy ban

  nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép sử dụng địa danh, dấu

  hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương để đăng ký nhãn hiệu tập

  thể, nhãn hiệu chứng nhận; trực tiếp hoặc phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân

  dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,

  cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

  nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý dùng cho các đặc sản của địa phương.

  3. Bộ trưởng

  Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn tiêu chí xác định địa danh, dấu hiệu khác chỉ

  nguồn gốc địa lý của sản phẩm.

  Điều

  37. Thực hiện quyền sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý

  1. Đối với

  chỉ dẫn địa lý của Việt Nam, cơ quan, tổ chức có quyền quản lý chỉ dẫn địa lý

  (sau đây gọi là tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý) quy định tại bao gồm:

  a) Ủy ban

  nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có khu vực địa lý tương ứng

  với chỉ dẫn địa lý trong trường hợp chỉ dẫn địa lý thuộc một địa phương;

  b) Ủy ban

  nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là đại diện theo ủy quyền của

  các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi có khu vực địa

  lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý trong trường hợp chỉ dẫn địa lý thuộc nhiều địa

  phương;

  c) Ủy ban

  nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung

  ương, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung

  ương được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân cấp, ủy

  quyền quản lý chỉ dẫn địa lý;

  d) Cơ

  quan, tổ chức được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

  trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý với điều kiện cơ quan, tổ chức đó đại diện

  cho quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa

  lý theo quy định tại .

  2. Cơ

  quan, tổ chức có quyền quản lý chỉ dẫn địa lý theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều

  này được phép thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý quy định tại

  .

  3. Đối với

  chỉ dẫn địa lý của nước ngoài, chủ sở hữu, tổ chức được phép thực hiện quyền của

  chủ sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý và tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý được xác định

  theo quy định pháp luật của nước xuất xứ của chỉ dẫn địa lý đó.

  Điều

  38. Thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý

  1. Tổ chức

  quản lý chỉ dẫn địa lý quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định

  này có trách nhiệm:

  a) Xây dựng

  và ban hành quy chế quản lý chỉ dẫn địa lý;

  b) Quản lý

  chỉ dẫn địa lý theo quy chế do mình ban hành;

  c) Lập và

  công khai danh sách tổ chức, cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý trên cơ sở thông

  báo của các tổ chức, cá nhân đó. Danh sách tổ chức, cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa

  lý phải được cập nhật khi có bất kỳ sự thay đổi nào;

  d) Tổ chức

  thực hiện các biện pháp để quản lý việc sử dụng chỉ dẫn địa lý của các tổ chức,

  cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm bảo đảm sản phẩm đáp ứng các

  tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng phù hợp với bản mô tả

  tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;

  đ) Theo

  dõi, thực hiện các biện pháp để phòng ngừa và ngăn cấm các hành vi xâm phạm quyền

  đối với chỉ dẫn địa lý; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật;

  e) Báo cáo

  cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp về tình hình quản lý chỉ dẫn

  địa lý theo định kỳ hai năm một lần.

  2. Quy chế

  quản lý chỉ dẫn địa lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải đáp ứng

  các điều kiện dưới đây:

  a) Quy chế

  quản lý chỉ dẫn địa lý bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

  a1) Sản phẩm

  mang chỉ dẫn địa lý: tên sản phẩm, mô tả về sản phẩm (tính chất, chất lượng đặc

  thù của sản phẩm, quy trình sản xuất, khu vực sản xuất v.v…) tương ứng với nội

  dung trong bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm;

  a2) Việc

  ghi nhận tổ chức, cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý: hồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức,

  cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý bao gồm yêu cầu ghi nhận, tài liệu chứng minh tổ

  chức, cá nhân có hoạt động sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại khu vực địa

  lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý và các tài liệu khác, nếu cần; việc xem xét hồ

  sơ, kiểm tra và đánh giá tính xác thực của tài liệu, bao gồm cả việc tuân thủ bản

  mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý (nếu cần thiết) và ghi

  nhận các thông tin của tổ chức, cá nhân vào danh sách tổ chức, cá nhân sử dụng

  chỉ dẫn địa lý;

  a3) Cơ chế

  kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng chỉ dẫn địa lý: nội dung kiểm tra, kiểm soát

  (nguồn gốc địa lý, tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm, quy trình sản xuất

  v.v…); kế hoạch kiểm tra, kiểm soát; công cụ, phương pháp kiểm tra, kiểm soát;

  cơ quan, tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát v.v...;

  a4) Quyền

  và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý: bảo đảm duy trì

  tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;

  thông báo cho tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý để được ghi nhận vào danh sách tổ

  chức, cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý trước khi sử dụng chỉ dẫn địa lý; báo cáo

  tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý về tình hình sử dụng chỉ dẫn địa lý theo định kỳ

  hằng năm v.v...;

  a5) Quyền

  và trách nhiệm của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý trong việc quản lý chỉ dẫn địa

  lý;

  a6) Kinh

  phí cho hoạt động quản lý chỉ dẫn địa lý;

  a7) Biện

  pháp xử lý trong trường hợp vi phạm Quy chế.

  b) Quy chế

  quản lý chỉ dẫn địa lý phải được lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân sản xuất sản

  phẩm mang chỉ dẫn địa lý trước khi được ban hành.

  c) Quy chế

  quản lý chỉ dẫn địa lý không bao gồm các nội dung hạn chế một cách bất hợp lý

  quyền sử dụng hợp pháp chỉ dẫn địa lý của các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm

  mang chỉ dẫn địa lý.

  Điều

  39. Bảo mật dữ liệu thử nghiệm nông hóa phẩm

  1. Nông

  hóa phẩm là các sản phẩm hóa học sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp và phát

  triển nông thôn.

  2. Dữ liệu

  thử nghiệm nông hóa phẩm được bảo mật nếu dữ liệu đó đáp ứng điều kiện quy định

  tại và được người

  nộp đơn yêu cầu bảo mật khi nộp đơn xin cấp phép lưu hành nông hóa phẩm.

  3. Cơ quan

  có thẩm quyền cấp phép lưu hành nông hóa phẩm thực hiện việc bảo mật đối với dữ

  liệu thử nghiệm nêu tại khoản 2 Điều này.

  Điều

  40. Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

  1. Hành vi

  lưu thông sản phẩm quy định tại bao gồm cả hành vi bán,

  trưng bày để bán, vận chuyển sản phẩm.

  2. Việc sử

  dụng mẫu nhãn hiệu trên thực tế khác biệt với mẫu nhãn hiệu được bảo hộ do chủ

  sở hữu nhãn hiệu hoặc người được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép thực hiện cũng

  được coi là sử dụng nhãn hiệu theo quy định tại nếu sự khác biệt này là không đáng kể, không

  làm thay đổi khả năng phân biệt của nhãn hiệu.

  Điều

  41. Sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước

  1. Việc sử

  dụng sáng chế nhân danh Nhà nước nhằm phục vụ lợi ích công cộng, phi thương mại,

  phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc

  đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội theo quy định tại do các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện hoặc

  chỉ định tổ chức, cá nhân khác thực hiện trên cơ sở ban hành quyết định bắt buộc

  chuyển giao quyền sử dụng sáng chế quy định tại . Trong

  trường hợp sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm do bên nhận chuyển quyền sử dụng sáng

  chế theo hợp đồng sản xuất đã đáp ứng các nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng

  bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã

  hội thì người nắm độc quyền sử dụng sáng chế được xem là đã thực hiện nghĩa vụ

  sử dụng theo quy định tại .

  2. Thủ tục

  ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong trường hợp

  sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước thực hiện theo quy định tại các Điều 55 và 56 của Nghị định này.

  Điều

  42. Đền bù cho chủ sở hữu sáng chế vì sự chậm trễ trong việc cấp phép lưu hành

  dược phẩm

  1. Trong

  trường hợp thủ tục đăng ký lưu hành dược phẩm lần đầu bị chậm theo quy định tại

  , sau khi dược phẩm được cấp

  phép lưu hành, trong thời hạn 02 tháng kể từ khi người nộp đơn có yêu cầu bằng

  văn bản theo Nghị định

  này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm cấp xác nhận về việc thủ

  tục đăng ký lưu hành dược phẩm bị chậm, trong đó nêu rõ thời gian bị chậm.

  2. Trong

  trường hợp chủ Bằng độc quyền sáng chế có yêu cầu bằng văn bản theo Nghị định này kèm theo tài

  liệu xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm về việc thủ

  tục đăng ký lưu hành dược phẩm được sản xuất theo Bằng độc quyền sáng chế đó bị

  chậm theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp thông báo cho chủ Bằng độc quyền sáng chế về phương án đền bù và thực

  hiện các thủ tục sau:

  a) Không

  thu phí sử dụng Bằng độc quyền sáng chế cho khoảng thời gian thủ tục đăng ký

  lưu hành dược phẩm được sản xuất theo Bằng độc quyền sáng chế đó bị chậm trong

  quá trình xử lý yêu cầu duy trì hiệu lực;

  b) Trong

  trường hợp phí sử dụng Bằng độc quyền sáng chế cho khoảng thời gian đó đã được

  nộp, khấu trừ số phí đã được nộp trong quá trình xử lý yêu cầu duy trì hiệu lực

  ở kỳ tiếp theo;

  c) Trong

  trường hợp chủ Bằng độc quyền sáng chế không tiếp tục duy trì hiệu lực hoặc Bằng

  độc quyền sáng chế hết hiệu lực, hoàn trả phí sử dụng cho chủ Bằng độc quyền

  sáng chế trong vòng 03 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu theo quy định.

  3. Đối với

  dược phẩm được sản xuất theo nhiều Bằng độc quyền sáng chế khác nhau thì được

  miễn phí sử dụng của tất cả các Bằng độc quyền sáng chế liên quan.

  Chương

  III

  SÁNG CHẾ,

  KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, THIẾT KẾ BỐ TRÍ LÀ KẾT QUẢ CỦA NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG

  NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

  Điều

  43. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả

  của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

  1. Giao một

  cách tự động quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là

  kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước quy định

  tại là việc tổ

  chức chủ trì có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí

  khi các đối tượng này được tạo ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học

  và công nghệ mà không cần thông qua thủ tục giao quyền đăng ký của đại diện chủ

  sở hữu nhà nước.

  2. Quyền

  đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ

  khoa học và công nghệ được đầu tư bởi nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần

  ngân sách nhà nước quy định tại được xác định như sau:

  a) Tổ chức

  chủ trì nhiệm vụ có phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế

  bố trí tương ứng với phần ngân sách nhà nước đầu tư. Trường hợp sáng chế, kiểu

  dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

  thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia, phần quyền đăng ký thuộc về Nhà

  nước và do đại diện chủ sở hữu nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều này thực

  hiện đăng ký;

  b) Tổ chức,

  cá nhân khác có phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố

  trí tương ứng với phần góp vốn đầu tư.

  3. Đại diện

  chủ sở hữu nhà nước quy định tại là:

  a) Bộ trưởng

  Bộ Khoa học và Công nghệ đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia,

  trừ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia quy định tại điểm b khoản này;

  b) Bộ trưởng,

  Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung

  ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với: nhiệm vụ khoa học và công nghệ

  cấp quốc gia được giao quản lý; nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt;

  c) Người đứng

  đầu cơ quan, tổ chức đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt.

  Điều

  44. Nghĩa vụ thông báo, đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố

  trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

  1. Ngày

  sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra theo quy định tại là ngày tổ chức chủ

  trì nhận được báo cáo bằng văn bản của tác giả hoặc biết được về việc sáng chế,

  kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó được tạo ra từ nhiệm vụ khoa học và

  công nghệ, tùy thuộc ngày nào sớm hơn.

  2. Trong

  thời hạn 01 tháng kể từ ngày sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí

  được tạo ra theo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức chủ trì thông báo bằng

  văn bản cho đại diện chủ sở hữu nhà nước, trong đó nêu rõ thông tin về sáng chế,

  kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhu cầu thực hiện đăng ký và các quốc

  gia dự định nộp đơn đăng ký (nếu có). Trường hợp không thực hiện thủ tục đăng

  ký xác lập quyền đối với các đối tượng nêu trên thì tổ chức chủ trì có trách

  nhiệm thông báo bằng văn bản cho đại diện chủ sở hữu nhà nước trong vòng 10

  ngày trước khi kết thúc thời hạn quy định tại .

  3. Tác giả

  sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí và tổ chức chủ trì có nghĩa vụ

  bảo mật thông tin về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí cho đến

  khi đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được nộp hoặc

  đại diện chủ sở hữu nhà nước công bố công khai nội dung sáng chế, kiểu dáng

  công nghiệp, thiết kế bố trí theo quy định tại .

  4. Đơn

  đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ

  khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ

  chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và

  thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đơn đăng ký sáng

  chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng

  của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật Sở hữu

  trí tuệ và Nghị định này.

  5. Trong

  quá trình thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của

  pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố

  trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tổ

  chức chủ trì có nghĩa vụ sau đây:

  a) Thông

  báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về kết quả

  xử lý đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trong thời hạn

  07 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  ban hành quyết định, thông báo về kết quả xử lý đơn đó;

  b) Trong

  vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại , thông báo bằng văn bản cho cơ

  quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về việc đơn đăng ký sáng chế bị coi

  là đã rút theo quy định tại và nêu rõ lý do.

  c) Thông

  báo cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ để thực hiện thủ tục giao

  quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của

  nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân

  khác theo quy định tại Điều 45 của Nghị định này trong các

  trường hợp sau đây:

  c1) Đơn

  đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bị từ chối chấp nhận

  đơn hợp lệ, trừ trường hợp đơn bị từ chối chấp nhận hợp lệ vì lý do đối tượng

  nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế, kiểu

  dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo quy định của ;

  c2) Đơn

  đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bị rút trước khi đơn

  được công bố theo quy định.

  Điều

  45. Giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết

  quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức,

  cá nhân khác

  1. Đại diện

  chủ sở hữu nhà nước giao cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông

  báo công khai trên trang tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử để các tổ chức,

  cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ đề nghị giao quyền đăng ký sáng sáng chế, kiểu

  dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trong các trường hợp quy định tại và các trường hợp

  nêu tại điểm c khoản 5 Điều 44 của Nghị định này.

  2. Các

  thông tin được công khai theo quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm tên, lĩnh vực

  kỹ thuật của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả nhiệm

  vụ khoa học và công nghệ; phương thức giao; cách tiếp cận thông tin.

  3. Tổ chức,

  cá nhân có nhu cầu nêu tại khoản 1 Điều này có thể tiếp cận thông tin chi tiết

  về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả nhiệm vụ khoa học

  và công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu có đề nghị bằng văn bản gửi

  cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và cam kết bảo mật, không sử dụng

  thông tin cho mục đích thương mại.

  4. Tổ chức,

  cá nhân có nhu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này nộp đơn đề nghị giao quyền

  đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí làm theo tới cơ quan quản lý nhiệm

  vụ khoa học và công nghệ.

  5. Cơ quan

  quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xử lý đề nghị giao quyền

  đăng ký theo các quy định sau đây:

  a) Kiểm

  tra tính hợp lệ của đơn đề nghị. Trường hợp đơn đề nghị không hợp lệ thì trong

  thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan

  quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức,

  cá nhân và ấn định thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra thông báo để tổ chức, cá nhân

  sửa chữa thiếu sót;

  b) Trong

  thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo công khai theo

  quy định tại , cơ

  quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước

  ban hành quyết định giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế

  bố trí cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện được giao;

  c) Trường

  hợp có nhiều tổ chức, cá nhân đề nghị giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng

  công nghiệp, thiết kế bố trí đều có đơn hợp lệ thì đại diện chủ sở hữu nhà nước

  thông báo dự định giao cho các tổ chức, cá nhân đó cùng thực hiện quyền đăng

  ký, cùng đứng tên là người nộp đơn đối với đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công

  nghiệp, thiết kế bố trí và ấn định thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra

  thông báo để các tổ chức, cá nhân có ý kiến về nội dung thông báo. Nếu kết thúc

  thời hạn nêu trên mà tổ chức, cá nhân nộp đơn đề nghị giao quyền có văn bản phản

  hồi không đồng ý cùng đứng tên người nộp đơn hoặc không có văn bản phản hồi thì

  trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên, đại diện

  chủ sở hữu nhà nước ban hành quyết định giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng

  công nghiệp, thiết kế bố trí cho tổ chức, cá nhân có văn bản đồng ý về thông

  báo dự định giao.

  6. Tổ chức,

  cá nhân nhận giao quyền đăng ký có nghĩa vụ nộp đơn đăng ký xác lập quyền sáng

  chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày

  nhận được quyết định giao quy định tại khoản 5 Điều này và thực hiện nghĩa vụ

  tương ứng khác của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định này.

  7. Kết

  thúc thời hạn 90 ngày kể từ ngày đăng thông báo theo khoản 1 Điều này mà không

  giao được quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu, đại diện chủ sở hữu

  nhà nước giao cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ công khai trên

  Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử nội dung sáng chế, kiểu

  dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

  để tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.

  Điều

  46. Thực hiện quyền sở hữu công nghiệp và biện pháp bảo vệ đối với sáng chế,

  kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công

  nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

  1. Nhằm đảm

  bảo việc thực hiện quyền sở hữu công nghiệp, khai thác có hiệu quả các sáng chế,

  kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công

  nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì được cấp văn bằng bảo hộ cho

  các đối tượng này có trách nhiệm:

  a) Áp dụng

  các biện pháp phù hợp để bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối tượng

  đó, bao gồm việc thực hiện các thủ tục cần thiết để duy trì, gia hạn hiệu lực của

  văn bằng bảo hộ các đối tượng đó;

  b) Xác định

  và thực hiện các biện pháp khai thác thương mại phù hợp.

  2. Định kỳ

  hằng năm, tổ chức chủ trì được cấp văn bằng bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công

  nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân

  sách nhà nước có nghĩa vụ nộp báo cáo cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và

  công nghệ với các nội dung sau:

  a) Tình

  hình khai thác thương mại, đánh giá hiệu quả của việc khai thác sáng chế, kiểu

  dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;

  b) Tổng số

  tiền, lợi nhuận mà tổ chức chủ trì đã nhận được từ việc sử dụng, chuyển giao

  quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,

  thiết kế bố trí và việc trả thù lao cho tác giả, phân chia lợi nhuận, kèm theo

  báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì được kiểm toán độc lập;

  c) Các biện

  pháp bảo vệ quyền đang thực hiện.

  Điều

  47. Thủ tục cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng công

  nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng

  ngân sách nhà nước

  1. Thời

  gian hợp lý theo quy định tại được xác định là kết thúc 04 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký

  sáng chế hoặc kết thúc 03 năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế; kết thúc

  03 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí hoặc kết

  thúc 02 năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận

  đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, tùy theo thời hạn nào kết thúc

  muộn hơn.

  2. Cơ quan

  có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật

  về khoa học và công nghệ chủ động hoặc theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân khác

  ban hành quyết định cho phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế

  bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

  khi xảy ra các trường hợp quy định tại trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.

  3. Quyết định

  tại khoản 2 Điều này phải nêu rõ phạm vi và các điều kiện tổ chức, cá nhân khác

  được sử dụng bao gồm:

  a) Quyền sử

  dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc dạng độc quyền hoặc

  không độc quyền;

  b) Quyền sử

  dụng chỉ được thực hiện giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục

  tiêu của việc cho phép sử dụng;

  c) Tổ chức,

  cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng không được chuyển nhượng

  quyền đó cho người khác.

  Quyết định

  cho phép sử dụng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công

  nghệ gửi cho người được phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế

  bố trí, người nắm độc quyền sử dụng và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp.

  4. Tổ chức,

  cá nhân yêu cầu cho phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố

  trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo

  quy định tại khoản 2 Điều này nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm

  vụ khoa học và công nghệ bao gồm các tài liệu sau đây:

  a) Đơn yêu

  cầu cho phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả

  của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, làm theo của Nghị định này;

  b) Tài liệu

  chứng minh yêu cầu cho phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố

  trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là

  có căn cứ xác đáng.

  5. Cơ quan

  có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xử lý hồ

  sơ theo các quy định sau đây:

  a) Kiểm

  tra tính hợp lệ của hồ sơ: Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trong thời hạn chậm

  nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt

  nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân

  và ấn định thời hạn 20 ngày kể từ ngày ra thông báo để tổ chức, cá nhân sửa chữa

  thiếu sót.

  b) Trong

  thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm

  quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông báo về yêu cầu cho phép sử

  dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí cho người nắm độc quyền sử

  dụng và ấn định thời hạn tối đa là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nắm

  độc quyền sử dụng trả lời bằng văn bản trừ yêu cầu thuộc trường hợp quy định tại

  , cơ quan

  có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ không phải thông báo cho

  người nắm độc quyền sử dụng.

  c) Sau thời

  hạn nói trên, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ xử

  lý yêu cầu cho phép sử dụng và ý kiến của người nắm độc quyền sử dụng trên cơ sở

  hồ sơ, ý kiến do các bên cung cấp. Trường hợp yêu cầu cho phép sử dụng sáng chế,

  kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí không có căn cứ xác đáng theo quy định tại

  , cơ quan có thẩm

  quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ ra quyết định từ chối và nêu rõ

  lý do từ chối. Trường hợp xét thấy yêu cầu cho phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng

  công nghiệp, thiết kế bố trí là có căn cứ xác đáng, cơ quan có thẩm quyền phê

  duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ ban hành quyết định cho phép sử dụng.

  6. Người nắm

  độc quyền sử dụng có quyền yêu cầu chấm dứt việc cho phép sử dụng khi căn cứ

  cho phép sử dụng quy định tại không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện. Yêu cầu chấm

  dứt việc cho phép sử dụng phải được lập thành văn bản và gửi tới cơ quan có thẩm

  quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ kèm theo tài liệu chứng minh.

  Chương

  IV

  SÁNG CHẾ

  MẬT

  Điều

  48. Đơn đăng ký sáng chế mật

  1. Đơn

  đăng ký sáng chế mật phải được nộp ở dạng giấy cho cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền sở hữu công nghiệp phù hợp với quy định tại các .

  2. Đơn

  đăng ký sáng chế mật bao gồm các tài liệu sau đây:

  a) Các tài

  liệu theo quy định tại được

  đóng dấu mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước (trừ chứng từ

  nộp phí, lệ phí);

  b) Văn bản

  xác nhận đối tượng đăng ký trong đơn là bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật

  về bảo vệ bí mật nhà nước.

  3.

  Đơn đăng ký sáng chế mật được tiếp nhận nếu có các thông tin và tài liệu tối

  thiểu theo quy định tại và tài liệu quy định tại điểm b khoản

  2 Điều này.

  Điều

  49. Các thủ tục liên quan đến sáng chế mật

  1. Thủ tục

  xử lý đơn đăng ký sáng chế mật và cấp văn bằng bảo hộ sáng chế mật, duy trì, sửa

  đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế mật được thực hiện theo

  các quy định tương ứng của Luật Sở hữu trí tuệ

  và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với đơn đăng ký sáng chế trừ các trường hợp

  quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.

  2. Đơn

  đăng ký sáng chế mật được thẩm định nội dung trong thời hạn không quá 18 tháng

  kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp

  trước ngày đơn được chấp nhận hợp lệ hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định

  nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày đơn được chấp nhận hợp lệ.

  3. Văn bản

  nêu ý kiến của người thứ ba hoặc ý kiến phản đối được coi là một nguồn thông

  tin cho quá trình xử lý đơn đăng ký sáng chế mật. Trường hợp không xác định được

  thông tin hoặc việc bộc lộ thông tin trong các văn bản theo quy định tại khoản này

  có phù hợp với các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước hay không, cơ quan quản

  lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phối hợp với Bộ Công an để xác định sự

  phù hợp của việc bộc lộ thông tin trong các văn bản theo quy định tại khoản này

  với quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

  4.

  Thủ tục khiếu nại theo quy định tại của Luật Sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với

  các quyết định, thông báo về đơn đăng ký sáng chế mật và các loại đơn khác liên

  quan đến sáng chế mật.

  5. Đơn

  đăng ký sáng chế mật và văn bằng bảo hộ sáng chế mật không được công bố trên

  Công báo Sở hữu công nghiệp.

  Điều

  50. Xử lý đơn đăng ký sáng chế mật và văn bằng bảo hộ sáng chế mật được giải

  mật

  1. Đơn đăng

  ký sáng chế mật, văn bằng bảo hộ sáng chế mật được giải mật theo quy định tại .

  2. Trường

  hợp có căn cứ rõ ràng để cho rằng sáng chế trong đơn đăng ký sáng chế mật, sáng

  chế được bảo hộ theo văn bằng bảo hộ sáng chế mật không phù hợp với quy định tại

  , cơ quan quản

  lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo đề nghị người nộp đơn xác

  định lại sáng chế có phải là bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo

  vệ bí mật nhà nước hay không và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông

  báo để người nộp đơn phản hồi về việc này.

  3. Đối với

  các trường hợp giải mật theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức có

  thẩm quyền giải mật theo quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước thông

  báo cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp và người nộp đơn,

  chủ văn bằng bảo hộ sáng chế về việc giải mật.

  4. Đơn

  đăng ký sáng chế được giải mật theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc được người

  nộp đơn xác định không phải là bí mật nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này

  có ngày nộp đơn là ngày nộp đơn đăng ký sáng chế mật và được tiếp tục xử lý

  theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ đối

  với đơn đăng ký sáng chế.

  5. Văn bằng

  bảo hộ sáng chế được giải mật theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc được người

  nộp đơn xác định không phải là bí mật nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này

  có ngày cấp là ngày cấp văn bằng bảo hộ sáng chế mật và các thủ tục liên quan

  được thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu

  trí tuệ đối với văn bằng bảo hộ sáng chế.

  6. Trường

  hợp được giải mật, đơn đăng ký sáng chế mật và Bằng độc quyền sáng chế mật/Bằng

  độc quyền giải pháp hữu ích mật đã được giải mật được công bố trên Công báo Sở

  hữu công nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày được giải mật.

  Điều

  51. Đăng ký sáng chế mật ở nước ngoài

  Việc nộp

  đơn đăng ký sáng chế mật ở nước ngoài được thực hiện phù hợp với quy định của

  pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

  Điều

  52. Quản lý việc sử dụng sáng chế mật

  Việc sử dụng

  sáng chế mật được bảo hộ theo quy định tại phải phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

  Chương

  V

  CHUYỂN

  GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

  Điều

  53. Tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định

  bắt buộc

  1. Tiền đền

  bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc quy định

  tại được

  xác định theo giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao, trên cơ sở

  xem xét các yếu tố sau đây:

  a) Giá

  chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng;

  b) Kinh

  phí đầu tư để tạo ra sáng chế, trong đó phải xem xét đến phần kinh phí được hỗ

  trợ từ ngân sách nhà nước (nếu có);

  c) Lợi nhuận

  thu được do sử dụng sáng chế;

  d) Thời

  gian hiệu lực còn lại của văn bằng bảo hộ;

  đ) Mức độ

  cần thiết của việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế;

  e) Phạm vi

  và thời hạn chuyển giao;

  g) Các yếu

  tố khác trực tiếp quyết định giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển

  giao.

  2. Tiền đền

  bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc trong

  trường hợp người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế và người nắm độc quyền

  sử dụng sáng chế không thỏa thuận được không vượt quá 5% giá bán tịnh của sản

  phẩm được sản xuất theo sáng chế, với điều kiện bảo đảm nguyên tắc quy định tại

  khoản 1 Điều này.

  3. Nếu xét

  thấy cần thiết, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền

  sử dụng sáng chế có thể thành lập hội đồng để xác định tiền đền bù theo quy định

  của pháp luật.

  Điều

  54. Quyền yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế

  Tổ chức,

  cá nhân có khả năng, có nhiệm vụ hoặc có nhu cầu sử dụng sáng chế quy định tại

  các và hoặc bị cản trở

  cạnh tranh quy định tại có quyền yêu cầu người có thẩm quyền quy định tại ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền

  sử dụng sáng chế cho mình theo quy định cụ thể tại các Điều 55

  và 56 của Nghị định này.

  Điều

  55. Hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế

  1. Hồ sơ

  yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế bao gồm các

  tài liệu sau đây:

  a) Tờ khai

  yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, làm theo của Nghị định này;

  b) Tài liệu

  chứng minh yêu cầu ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế là có

  căn cứ xác đáng theo quy định của pháp luật được quy định cụ thể tại các khoản

  2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;

  c) Văn bản

  ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);

  d) Bản sao

  chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc

  nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục này).

  2. Trường

  hợp yêu cầu ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở

  quy định tại ,

  hồ sơ phải có tài liệu chứng minh tại thời điểm nộp đơn, thực tế đang có nhu cầu

  sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng,

  an ninh hoặc phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc nhằm đáp ứng

  các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội, nhưng người nắm giữ độc quyền sáng chế

  đã không sử dụng sáng chế và việc không sử dụng sáng chế sẽ ảnh hưởng đến việc

  đạt được các mục đích đó.

  3. Trường

  hợp yêu cầu ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở

  quy định tại ,

  hồ sơ phải có tài liệu chứng minh người nắm giữ độc quyền sáng chế đã không thực

  hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế quy định tại và tại thời điểm nộp hồ sơ đã kết

  thúc thời hạn 04 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc thời hạn

  03 năm kể từ ngày sáng chế được cấp bằng độc quyền.

  4. Trường

  hợp yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở

  quy định tại ,

  hồ sơ phải có tài liệu chứng minh rằng người có nhu cầu sử dụng sáng chế không

  đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp

  đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng

  với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng, trong đó, phải nêu rõ nhu cầu

  sử dụng sáng chế, thời gian đã tiến hành thương lượng, mức giá và các điều kiện

  thương mại cụ thể mà người có nhu cầu sử dụng sáng chế đã đề xuất.

  5. Trường

  hợp yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở

  quy định tại ,

  hồ sơ phải có tài liệu chứng minh rằng người nắm độc quyền sử dụng sáng chế đã

  thực hiện hành vi bị coi là hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật

  về cạnh tranh.

  6. Trường

  hợp yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong

  lĩnh vực công nghệ bán dẫn trên cơ sở quy định tại thì trong hồ

  sơ phải có tài liệu chứng minh việc sử dụng sáng chế đó chỉ nhằm mục đích công

  cộng, phi thương mại hoặc xuất trình tài liệu chứng minh người nắm độc quyền sử

  dụng sáng chế đã thực hiện hành vi bị coi là hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy

  định của pháp luật về cạnh tranh.

  7. Trường

  hợp yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở

  quy định tại ,

  hồ sơ phải có tài liệu chứng minh rằng việc sử dụng sáng chế nhằm đáp ứng nhu cầu

  về dược phẩm để phòng, chữa bệnh của quốc gia khác có đủ điều kiện nhập khẩu

  theo quy định của Điều 31bis Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới

  thương mại của quyền sở hữu trí tuệ.

  Điều

  56. Thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử

  dụng sáng chế

  1. Hồ sơ

  yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế được nộp theo

  quy định sau đây:

  a) Hồ sơ

  thuộc trường hợp quy định tại các được nộp cho Bộ Khoa học và Công nghệ;

  b) Hồ sơ

  thuộc trường hợp quy định tại và được nộp cho các bộ, cơ quan ngang

  bộ quản lý lĩnh vực sáng chế;

  c) Bộ Khoa

  học và Công nghệ, các bộ, cơ quan ngang bộ chỉ định một cơ quan tiếp nhận và thẩm

  định hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại khoản này (sau đây gọi là “cơ quan thẩm

  định hồ sơ”).

  2. Hồ sơ

  yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế được thẩm định

  như sau:

  Trong thời

  hạn 02 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ xem xét hồ sơ theo

  quy định sau đây:

  a) Trường

  hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm

  định hồ sơ phải ra thông báo về yêu cầu chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo

  quyết định bắt buộc cho người nắm giữ độc quyền sử dụng sáng chế và yêu cầu người

  đó có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo; yêu

  cầu các bên liên quan thương lượng lại nhằm khắc phục các bất đồng để ký kết hợp

  đồng chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, nếu xét thấy cần thiết; trong trường hợp

  không đạt được sự thỏa thuận giữa các bên và nếu xét thấy việc không chấp nhận

  ký kết hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng sáng chế của bên nắm giữ quyền là

  không hợp lý thì báo cáo kết quả xem xét hồ sơ và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học

  và Công nghệ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ra quyết định bắt buộc

  chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.

  Nếu yêu cầu

  thuộc trường hợp quy định tại và việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương

  mại thì các bộ, cơ quan ngang bộ có quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao

  quyền sử dụng sáng chế mà không cần yêu cầu người nắm giữ độc quyền sử dụng

  sáng chế có ý kiến và không cần yêu cầu các bên thương lượng.

  b) Trường

  hợp yêu cầu ra quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế không có căn cứ

  xác đáng theo quy định tại ,

  cơ quan thẩm định hồ sơ báo cáo kết quả xem xét hồ sơ và đề nghị Bộ trưởng Bộ

  Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ra thông báo

  dự định từ chối, có nêu rõ lý do từ chối và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ

  ngày ra thông báo để người nộp hồ sơ có ý kiến về dự định từ chối.

  Thời gian

  dành cho người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót của hồ sơ hoặc có ý kiến phản đối

  không tính vào thời hạn xem xét hồ sơ.

  c) Đối với

  hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại và , cơ quan thẩm định

  hồ sơ của các bộ, cơ quan ngang bộ sao gửi hồ sơ để lấy ý kiến của Bộ Khoa học

  và Công nghệ (thông qua cơ quan thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công nghệ)

  trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định theo quy định

  tại các điểm a và b khoản này. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ

  sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét hồ sơ, báo cáo

  để Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ gửi ý kiến bằng văn bản đề nghị Bộ trưởng,

  Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng

  sáng chế hoặc ra thông báo từ chối.

  3. Trong

  thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xem xét hồ sơ của cơ quan

  thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ

  xem xét và ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, hoặc gửi

  cho người nộp hồ sơ thông báo từ chối buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế,

  trong đó nêu rõ lý do từ chối.

  Trong thời

  hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và

  Công nghệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xem xét và ra quyết định bắt

  buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, hoặc gửi cho người nộp hồ sơ thông báo

  từ chối buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

  Trong trường

  hợp không đồng ý với đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng,

  Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do.

  4. Quyết định

  bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan

  ngang bộ gửi cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, người nắm độc

  quyền sử dụng sáng chế và cơ quan thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công nghệ.

  Cơ quan thẩm

  định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công nghệ phải ghi nhận quyết định vào Sổ đăng ký

  quốc gia về sở hữu công nghiệp trong thời hạn 01 tháng và công bố trên Công báo

  Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.

  Điều

  57. Yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc

  1. Việc chấm

  dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc phải được Bộ trưởng, Thủ

  trưởng cơ quan ngang bộ, người đã ra quyết định bắt buộc chuyển giao, quyết định.

  2. Yêu cầu

  chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc gồm các tài liệu sau

  đây:

  a) Văn bản

  yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc;

  b) Tài liệu

  chứng minh căn cứ dẫn đến việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định

  bắt buộc không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện, đồng thời việc

  chấm dứt sử dụng sáng chế không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền

  sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc;

  c) Văn bản

  ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);

  d) Bản sao

  chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc

  nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công

  nghệ).

  3. Thủ tục

  tiếp nhận, xử lý yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quy định bắt buộc

  và ra quyết định chấm dứt được thực hiện như đối với thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ

  sơ yêu cầu chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc quy định

  tại Điều 55 của Nghị định này.

  Điều

  58. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp

  1. Hồ sơ đăng

  ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây:

  a) Tờ khai

  đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, làm theo của Nghị định này;

  b) 01 bản

  hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao được chứng thực theo quy định); nếu hợp đồng làm

  bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt;

  hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc

  đóng dấu giáp lai;

  c) Bản gốc

  văn bằng bảo hộ trong trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy;

  d) Văn bản

  đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp,

  nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;

  đ) Văn bản

  ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);

  e) Bản sao

  chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc

  nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp);

  g) Đối với

  hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận,

  ngoài các tài liệu nêu trên, cần có thêm các tài liệu sau đây:

  g1) Quy chế

  sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của Bên nhận

  chuyển nhượng theo quy định tại ;

  g2) Tài liệu

  chứng minh quyền nộp đơn của bên nhận chuyển nhượng đối với nhãn hiệu chứng nhận,

  nhãn hiệu tập thể theo quy định tại .

  Trong trường

  hợp này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định lại về

  quyền nộp đơn và quy chế sử dụng nhãn hiệu. Người nộp đơn phải nộp phí thẩm định

  đơn ngoài các khoản phí, lệ phí đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng

  quyền sở hữu công nghiệp theo quy định.

  2. Hồ sơ

  đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải gồm các

  tài liệu sau đây:

  a) Tờ khai

  đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, làm theo của Nghị định này;

  b) 02 bản

  hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu, trừ trường hợp bản

  sao đã được chứng thực theo quy định); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng

  Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; nếu hợp đồng có nhiều

  trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;

  c) Văn bản

  đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu

  công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;

  d) Văn bản

  ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);

  đ) Bản sao

  chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc

  nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp).

  3. Mỗi hồ

  sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp chỉ được ghi nhận cho

  một bước chuyển giao. Trường hợp đối tượng sở hữu công nghiệp được chuyển giao

  nhiều bước thì mỗi bước chuyển giao phải nộp một hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển

  giao quyền sở hữu công nghiệp riêng.

  Điều

  59. Thủ tục xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp

  1. Trong

  trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp không có

  các thiếu sót nêu tại khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp thực hiện các công việc sau đây:

  a) Ra quyết

  định ghi nhận chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp (đối với hợp đồng chuyển

  nhượng quyền sở hữu công nghiệp) và quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp

  đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (đối với hợp đồng chuyển

  quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp);

  b) Đối với

  hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp: Ghi nhận vào văn bằng bảo hộ

  chủ sở hữu mới; trong trường hợp chuyển nhượng một phần danh mục hàng hóa, dịch

  vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ thì cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho bên

  nhận và xác định giới hạn danh mục hàng hóa, dịch vụ trong văn bằng bảo hộ gốc

  đối với phần chuyển nhượng đó;

  c) Đối với

  hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp: Cấp Giấy chứng nhận

  đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cho người nộp

  hồ sơ; đóng dấu đăng ký vào 02 bản hợp đồng và trao người nộp hồ sơ 01 bản, lưu

  01 bản;

  d) Ghi nhận

  việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu

  công nghiệp;

  đ) Công bố

  quyết định ghi nhận chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp và quyết định cấp Giấy

  chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

  trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.

  2. Trong

  trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp có thiếu

  sót theo quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:

  a) Ra

  thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ

  sơ, ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa

  thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng;

  b) Ra quyết

  định từ chối đăng ký hợp đồng nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót hoặc

  có sửa chữa thiếu sót nhưng không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có

  ý kiến phản đối nhưng không xác đáng về dự định từ chối đăng ký hợp đồng trong

  thời hạn đã được ấn định.

  3. Hồ sơ

  đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp bị coi là có thiếu sót nếu

  thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  a) Tờ khai

  không hợp lệ;

  b) Thiếu một

  trong các tài liệu trong danh mục tài liệu phải có;

  c) Văn bản

  ủy quyền không hợp lệ;

  d) Bản sao

  hợp đồng không được xác nhận hợp lệ;

  đ) Tên, địa

  chỉ của bên chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với các thông tin tương ứng

  trong văn bằng bảo hộ hoặc trong hợp đồng là căn cứ phát sinh quyền chuyển

  giao, văn bản ủy quyền, tờ khai; tên, địa chỉ của bên được chuyển giao trong hợp

  đồng không phù hợp với tên, địa chỉ ghi trong văn bản ủy quyền, tờ khai;

  e) Hợp đồng

  không có đủ chữ ký (và con dấu, nếu có) của bên chuyển giao và bên được chuyển

  giao;

  g) Bên

  chuyển nhượng không phải là chủ văn bằng bảo hộ;

  h) Đối tượng

  sở hữu công nghiệp liên quan không còn trong thời hạn hiệu lực bảo hộ hoặc đang

  có tranh chấp;

  i) Hợp đồng

  chuyển giao thiếu các nội dung phải có theo quy định tương ứng tại ;

  k) Hợp đồng

  có nội dung không phù hợp với quy định về các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng

  quyền sở hữu công nghiệp tại

  hoặc có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền sử dụng

  đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại ;

  l) Có căn

  cứ để khẳng định rằng việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp xâm phạm quyền

  sở hữu công nghiệp của bên thứ ba.

  4. Thời hạn

  xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là 02 tháng.

  Thời gian dành cho người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót không được tính vào thời

  gian xử lý hồ sơ.

  5. Sau khi

  hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được nộp cho cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, các bên có tranh chấp liên

  quan đến hợp đồng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tạm

  dừng xem xét hồ sơ cho đến khi các bên giải quyết được tranh chấp và nộp tài liệu

  chứng minh đã giải quyết được tranh chấp thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền

  sở hữu công nghiệp tiếp tục xem xét hồ sơ theo quy định.

  6. Trước

  khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định ghi nhận

  hoặc từ chối ghi nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, một

  trong các bên muốn rút hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công

  nghiệp thì phải có ý kiến đồng thuận của cả hai bên về việc rút hồ sơ đăng ký hợp

  đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đã nộp, trừ trường hợp rút đơn do

  không thể khắc phục được các thiếu sót theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước

  về quyền sở hữu công nghiệp.

  Điều

  60. Điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu

  1. Việc

  chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu theo quy định tại được coi là gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính,

  nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu trong các trường hợp sau đây:

  a) Nhãn hiệu

  được chuyển nhượng trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu khác

  đang được bảo hộ theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc đăng ký quốc tế

  nhãn hiệu thuộc quyền sở hữu của bên chuyển nhượng;

  b) Một phần

  hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được chuyển nhượng tương tự với phần hàng hóa,

  dịch vụ còn lại thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc quyền sở hữu của bên

  chuyển nhượng và việc sử dụng nhãn hiệu cùng với phần hàng hóa, dịch vụ đó của

  bên nhận chuyển nhượng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc thương mại của

  hàng hóa, dịch vụ (đối với trường hợp phạm vi chuyển nhượng là một phần danh mục

  hàng hóa, dịch vụ);

  c) Nhãn hiệu

  được chuyển nhượng có chứa yếu tố là dấu hiệu làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn

  hoặc hiểu sai lệch về xuất xứ, chất lượng, giá trị, v.v… của hàng hóa, dịch vụ

  thuộc phạm vi chuyển nhượng.

  2. Quyền đối

  với nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức

  đáp ứng các điều kiện đối với tổ chức có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn

  hiệu chứng nhận đó.

  Điều

  61. Ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực

  hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

  1. Việc sửa

  đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền

  sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đã đăng ký đều phải được ghi nhận tại cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều này.

  2. Hồ sơ

  yêu cầu ghi nhận sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực hợp

  đồng được thực hiện như sau:

  a) Hồ sơ

  yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực

  của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải làm thành

  văn bản gồm các tài liệu sau đây:

  a1) Tờ

  khai yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực trước

  thời hạn của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, làm

  theo của Nghị định này;

  a2) Bản gốc

  Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công

  nghiệp (trường hợp đăng ký sửa đổi nội dung, gia hạn hiệu lực của hợp đồng);

  a3) Tài liệu

  chứng minh việc sửa đổi tên, địa chỉ của các bên trong hợp đồng;

  a4) Thỏa

  thuận, tài liệu ghi nhận về những điều khoản cụ thể cần sửa đổi, bổ sung trong

  hợp đồng, kể cả việc gia hạn hoặc chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trước thời hạn;

  a5) Văn bản

  ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);

  a6) Bản

  sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính

  hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp).

  b) Hồ sơ

  yêu cầu gia hạn hợp đồng phải được nộp trong vòng 01 tháng tính đến ngày kết

  thúc thời hạn hợp đồng ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền

  sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.

  3. Trong

  thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội dung,

  gia hạn, chấm dứt hiệu lực trước thời hạn hợp đồng, cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm xem xét hồ sơ theo quy định sau đây:

  a) Trong

  trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  ra quyết định ghi nhận sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực trước thời

  hạn của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; ghi nhận

  các nội dung sửa đổi, gia hạn hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng

  sở hữu công nghiệp vào Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối

  tượng sở hữu công nghiệp; ghi nhận các nội dung sửa đổi, gia hạn, chấm dứt hiệu

  lực trước thời hạn hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

  vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp; công bố các quyết định ghi nhận

  sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực trước thời hạn hợp đồng chuyển quyền

  sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời

  hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định;

  b) Trong

  trường hợp hồ sơ có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp ra thông báo dự định từ chối ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm

  dứt hiệu lực trước thời hạn hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công

  nghiệp, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ và ấn định thời hạn 02 tháng kể

  từ ngày ra thông báo dự định từ chối để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc

  có ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng.

  Nếu người

  nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu,

  không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng trong thời

  hạn đã được ấn định, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra

  quyết định từ chối ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực

  trước thời hạn hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.

  Điều 62. Chương trình

  đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp

  1. Chương

  trình đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp phải đảm bảo cung cấp cho người học

  các kiến thức, kỹ năng vận dụng pháp luật sở hữu công nghiệp cần thiết để giải

  quyết các vấn đề cụ thể liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp với thời

  lượng tối thiểu là 20 đơn vị học trình hoặc 18 tín chỉ (trong đó, có ít

  nhất 40% thời lượng đào tạo thực hành, thực tập nghề nghiệp hoặc

  thực tập tốt nghiệp).

  2. Bộ

  Khoa học và Công nghệ xây dựng chương trình khung đào tạo pháp luật về sở hữu

  công nghiệp theo các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này.

  3.

  Khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp quy định tại và

  được giảng dạy theo chương trình khung quy định tại khoản 2 Điều

  này thì được Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận.

  4.

  Cá nhân được coi là đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp

  quy định tại và nếu tốt nghiệp khóa đào tạo về sở hữu công nghiệp

  đáp ứng các yêu cầu quy

  định tại khoản 2 Điều này và được Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận theo khoản

  3 Điều này.

  Điều 63. Kiểm tra

  nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp

  1.

  Việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp được tiến hành nhằm đánh

  giá khả năng vận dụng pháp luật sở hữu công nghiệp để giải quyết các vấn đề cụ

  thể liên quan đến xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp.

  2.

  Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tổ chức kỳ kiểm tra nghiệp

  vụ đại diện sở hữu công nghiệp định kỳ 02 năm/lần.

  Kế hoạch tổ chức kỳ kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải được

  công bố trên cổng thông tin điện tử của cơ quan

  quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.

  3. Kết

  quả kiểm tra được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông

  báo cho người dự kiểm tra. Người dự kiểm tra có quyền yêu cầu cơ quan quản lý

  nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phúc tra kết quả kiểm tra.

  4. Kết

  quả kiểm tra của cá nhân đáp ứng quy định tại có giá trị trong thời hạn 05 năm (kể từ ngày ra

  thông báo kết quả kiểm tra) cho việc đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về quyền

  sở hữu công nghiệp cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

  5. Hội

  đồng kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thành lập, có nhiệm vụ tổ

  chức kỳ kiểm tra

  nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo Quy chế kiểm tra

  nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ

  quan đó ban hành.

  6.

  Cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại các được đăng ký dự kiểm tra nghiệp

  vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều này.

  7.

  Hồ sơ đăng ký dự kiểm tra được nộp cho cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm 01

  bộ tài liệu sau đây:

  a)

  Tờ khai đăng ký dự kiểm tra, làm theo của Nghị

  định này;

  b)

  Bản sao

  bằng cử

  nhân

  hoặc văn

  bằng trình

  độ tương

  đương quy

  định tại

  (xuất

  trình

  bản chính

  để đối

  chiếu, trừ

  trường

  hợp bản

  sao đã được

  chứng thực);

  c)

  Bản sao

  giấy chứng

  nhận tốt

  nghiệp khóa

  đào tạo

  pháp

  luật về

  sở hữu

  công

  nghiệp được

  Bộ Khoa

  học và

  Công

  nghệ công

  nhận quy

  định tại

  Điều 62 Nghị định này

  (xuất trình

  bản chính

  để đối

  chiếu, trừ

  trường

  hợp bản

  sao đã được

  chứng thực);

  hoặc bản

  sao quyết

  định tuyển

  dụng hoặc

  hợp đồng

  lao động

  và tài

  liệu khác

  (có xác

  nhận của

  cơ quan,

  tổ chức

  nơi

  công

  tác)

  chứng minh

  thời gian

  ít nhất

  05 năm

  trực tiếp

  làm

  công

  tác

  thẩm định

  đơn đăng

  ký sở

  hữu công

  nghiệp tại

  cơ quan

  quốc gia

  hoặc quốc

  tế về

  sở hữu

  công

  nghiệp hoặc

  công

  tác

  pháp

  luật về

  sở hữu

  công

  nghiệp quy

  định tại

  , bao

  gồm công

  tác

  thanh tra,

  kiểm tra,

  kiểm sát,

  xét

  xử, pháp

  chế, tư

  vấn pháp

  luật, quản

  lý nhà

  nước

  về sở

  hữu công

  nghiệp; nghiên

  cứu khoa

  học (có

  chức danh

  nghiên

  cứu viên)

  và giảng

  dạy về

  sở hữu

  công

  nghiệp (xuất

  trình

  bản chính

  để đối

  chiếu, trừ

  trường

  hợp bản

  sao đã được

  chứng thực);

  d)

  02 ảnh 3 x

  4 (cm);

  đ) Bản

  sao chứng

  từ nộp

  phí, lệ

  phí (trường

  hợp nộp

  phí, lệ

  phí qua

  dịch vụ

  bưu

  chính

  hoặc nộp

  trực tiếp

  vào

  tài

  khoản của

  cơ quan

  quản lý

  nhà nước

  về quyền

  sở hữu

  công

  nghiệp).

  8. Hồ

  sơ đăng ký dự kiểm tra được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  xử lý trong thời hạn 20 ngày

  kể từ

  ngày

  nhận hồ

  sơ theo trình tự như

  sau:

  a)

  Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  thông báo cho người nộp hồ sơ về việc đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra, đồng thời

  thông báo về dự kiến thời gian, địa điểm, lịch kiểm tra;

  b)

  Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền sở hữu công nghiệp thông báo các thiếu sót của

  hồ sơ và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp hồ sơ sửa

  chữa thiếu sót;

  c)

  Trường hợp người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót

  hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết

  định từ chối chấp nhận đơn đăng ký dự kiểm tra, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

  Điều 64. Cấp, cấp lại,

  thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

  1.

  Việc cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện

  như sau:

  a)

  Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý

  nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện quy

  định tại và nếu có yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;

  b)

  Hồ sơ yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp gồm 01

  bộ tài liệu như sau:

  b1)

  Tờ khai yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp,

  làm theo của Nghị định này;

  b2)

  Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật

  về sở hữu công nghiệp và bản sao Thẻ luật sư đối với trường hợp đề nghị cấp

  chứng chỉ hành nghề theo quy định tại (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao

  đã được chứng thực);

  b3)

  02 ảnh 3 x 4 (cm);

  b4)

  Bản sao Chứng minh nhân dân (xuất

  trình

  bản chính

  để đối

  chiếu, trừ

  trường

  hợp bản

  sao đã được

  chứng thực),

  trừ trường

  hợp Tờ

  khai yêu cầu cấp Chứng chỉ hành

  nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

  đã có thông

  tin về

  số Căn

  cước

  công

  dân;

  b5)

  Bản

  sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính

  hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp).

  c)

  Hồ sơ yêu cầu cấp Chứng

  chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xử

  lý trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ

  theo trình tự sau đây:

  c1)

  Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan

  quản lý

  nhà nước

  về quyền

  sở hữu

  công

  nghiệp quyết định cấp Chứng

  chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp,

  trong đó ghi

  rõ họ

  tên,

  ngày

  sinh, địa

  chỉ thường

  trú, số

  chứng minh

  nhân

  dân/căn

  cước

  công

  dân,

  số Chứng

  chỉ và

  lĩnh

  vực hành

  nghề của

  người

  được cấp

  chứng chỉ;

  ghi nhận việc cấp Chứng chỉ hành nghề dịch

  vụ đại diện sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về

  đại diện sở hữu công nghiệp và

  công bố trên Công báo Sở

  hữu công nghiệp, Cổng thông

  tin điện

  tử của

  cơ quan

  đó trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra

  quyết định;

  c2)

  Trường

  hợp hồ

  sơ không

  hợp lệ,

  cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  thông báo các thiếu sót của hồ sơ và ấn định thời hạn 01 tháng

  kể từ

  ngày

  ra thông

  báo

  để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót;

  c3)

  Trường

  hợp người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót

  hoặc sửa

  chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết

  định từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu

  công nghiệp, trong đó nêu rõ lý do từ chối;

  d)

  Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được làm theo của Nghị định này.

  2.

  Việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực

  hiện như sau:

  a)

  Trong các trường hợp sau đây, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu người

  đại diện sở hữu công nghiệp yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định:

  a1)

  Thông tin trong Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định

  tại điểm c1 khoản 1 Điều này đã có sự thay đổi;

  a2)

  Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị mất, bị lỗi hoặc bị

  hỏng (rách, bẩn, phai mờ, v.v...) đến mức không sử dụng được;

  a3)

  Đã khôi phục đủ điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu

  công nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề do không còn đáp ứng

  các điều kiện theo quy định tại và .

  b)

  Hồ sơ yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

  được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp bao gồm 01 bộ tài

  liệu như sau:

  b1)

  Tờ khai yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công

  nghiệp, làm theo của Nghị định này;

  b2)

  02 ảnh 3 x 4 (cm);

  b3)

  Bản sao Chứng minh nhân dân (xuất trình bản chính để

  đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực), trừ trường hợp Tờ khai

  yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề

  dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đã có thông tin về số Căn

  cước công dân, đối với

  trường hợp quy định

  tại điểm

  a1 khoản

  này;

  b4)

  Tài liệu chứng minh đã khôi phục đủ điều kiện được cấp Chứng

  chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đối

  với trường hợp quy định tại điểm a3 khoản này;

  b5)

  Bản

  sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính

  hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan

  quản

  lý

  nhà

  nước

  về

  quyền

  sở

  hữu

  công

  nghiệp).

  c)

  Hồ sơ

  yêu

  cầu cấp

  lại Chứng

  chỉ hành

  nghề dịch

  vụ đại

  diện sở

  hữu công

  nghiệp được

  cơ quan

  quản lý

  nhà nước

  về quyền

  sở hữu

  công

  nghiệp xử

  lý trong

  thời hạn

  20 ngày

  kể từ

  ngày

  nhận hồ

  sơ theo

  trình

  tự như

  thủ tục

  cấp chứng

  chỉ hành

  nghề dịch

  vụ đại

  diện sở

  hữu công

  nghiệp quy

  định tại

  điểm

  c khoản

  1 Điều này.

  d)

  Trong trường

  hợp Chứng

  chỉ hành

  nghề dịch

  vụ đại

  diện sở

  hữu công

  nghiệp bị

  lỗi do

  cơ quan

  quản lý

  nhà nước

  về quyền

  sở hữu

  công

  nghiệp gây

  ra thì

  cơ quan

  này có

  trách

  nhiệm cấp

  lại Chứng

  chỉ hành

  nghề đại

  diện sở

  hữu công

  nghiệp trong

  thời hạn

  05 ngày

  làm

  việc kể

  từ ngày

  nhận được

  yêu

  cầu của

  người

  được cấp

  Chứng chỉ,

  không

  thu phí

  khi cấp

  lại Chứng

  chỉ.

  3. Việc thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại

  diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:

  a)

  Chứng

  chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền sở hữu công nghiệp thu hồi trong các trường hợp sau đây:

  a1)

  Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không

  còn đáp ứng các điều kiện quy định tại và ;

  a2)

  Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị

  thu hồi Chứng chỉ hành nghề theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

  theo quy định tại ;

  b)

  Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chủ động hoặc theo yêu cầu

  của tổ chức, cá nhân thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công

  nghiệp nếu có căn cứ khẳng định người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại

  diện sở hữu công nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản

  này;

  c) Tổ

  chức, cá nhân yêu cầu thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công

  nghiệp phải nộp 01 bộ tài liệu như sau:

  c1)

  Đơn yêu cầu thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;

  c2)

  Tài

  liệu chứng

  minh căn

  cứ thu

  hồi Chứng

  chỉ hành

  nghề dịch

  vụ đại

  diện sở

  hữu công

  nghiệp.

  d)

  Trình tự thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được

  thực hiện như sau:

  d1)

  Trường hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại

  diện sở hữu công nghiệp theo quy định tại điểm c khoản này, trong thời hạn 01

  tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo bằng

  văn bản về yêu cầu này cho

  người

  được cấp Chứng chỉ hành nghề và ấn định thời hạn là 01 tháng

  kể từ ngày ra thông báo để người đó có

  ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của các bên, cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề hoặc quyết

  định từ chối thu hồi Chứng chỉ hành nghề và gửi cho các bên;

  d2)

  Trường hợp có căn cứ khẳng định người được cấp

  Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không

  còn đáp ứng các điều kiện quy định tại và , cơ quan quản lý nhà nước

  về quyền sở hữu công nghiệp thông báo bằng

  văn bản về dự định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cho

  người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại

  diện sở hữu công nghiệp và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày

  ra thông báo để người đó có ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của người được

  cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở

  hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

  hoặc thông báo không thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cho

  người được cấp;

  d3)

  Trường hợp có quyết định thu hồi Chứng chỉ

  hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày

  nhận được quyết định nói trên, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công

  nghiệp;

  d4) Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở

  hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi

  nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên

  Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.

  Điều 65. Ghi nhận và

  xóa tên đại diện sở hữu công nghiệp

  1.

  Việc ghi nhận tổ chức đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

  được thực hiện như sau:

  a) Tổ

  chức có đủ các điều kiện theo quy định tại được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi

  nhận là tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký

  quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công

  nghiệp nếu có yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

  Chi

  nhánh và các đơn vị phụ thuộc khác của các tổ chức có đủ các điều kiện theo quy

  định tại chỉ được kinh

  doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp dưới danh nghĩa của tổ chức mà mình

  phụ thuộc.

  b) Hồ

  sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký

  quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền

  sở hữu công nghiệp do tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại đứng tên, gồm 01 bộ tài liệu

  như sau:

  b1)

  Tờ

  khai yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo

  của

  Nghị định này, trong đó điền đầy đủ thông tin về tổ chức và thông tin về người

  đại diện sở hữu công nghiệp được ủy quyền của

  tổ chức;

  b2)

  Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của tổ chức đối với người

  có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở

  hữu công nghiệp (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã

  được chứng thực);

  b3)

  Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu

  chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).

  c) Trong

  thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ

  yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ theo trình tự

  như đối với

  thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại

  diện sở hữu công nghiệp quy định tại điểm

  c khoản 1 Điều 64 của Nghị định này.

  2.

  Việc ghi nhận người đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:

  a)

  Cá nhân đủ điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện ở hữu công nghiệp có thể yêu cầu

  cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận là người đại diện

  sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và

  công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp theo quy định tại , quy định tại khoản này và phải nộp phí,

  lệ phí theo quy định.

  b)

  Hồ sơ yêu cầu ghi nhận người đại diện sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc

  gia về đại diện sở hữu công nghiệp nộp cho cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp do

  cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại đứng tên, gồm 01 bộ tài

  liệu như sau:

  b1)

  Tờ khai yêu cầu ghi nhận người đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo

  của

  Nghị định này, trong đó điền đầy đủ thông tin về cá nhân và tổ chức đại diện sở

  hữu công nghiệp nơi cá nhân hành nghề;

  b2)

  Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của tổ chức dịch vụ đại

  diện sở hữu công nghiệp đối với cá nhân (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ

  trường hợp bản sao đã được chứng thực);

  b3)

  Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu

  chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).

  c)

  Trong

  thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ

  yêu cầu ghi nhận người đại diện sở hữu công nghiệp, cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ theo trình tự

  như đối với

  thủ

  tục cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại

  diện sở hữu công nghiệp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 của

  Nghị định này.

  3. Việc

  ghi nhận

  thay đổi

  thông

  tin của

  tổ chức

  dịch vụ

  đại diện

  sở hữu

  công

  nghiệp được

  thực hiện

  như sau:

  a)

  Tổ chức

  dịch vụ

  đại diện

  sở hữu

  công

  nghiệp có

  thể yêu

  cầu cơ

  quan quản

  lý nhà

  nước

  về quyền

  sở hữu

  công

  nghiệp ghi

  nhận các

  thay đổi

  liên

  quan đến

  thông

  tin đã được

  ghi nhận

  trong Sổ

  đăng ký

  quốc gia

  về đại

  diện sở

  hữu công

  nghiệp (bao

  gồm tên

  đầy đủ,

  tên

  giao dịch,

  tên

  viết tắt,

  địa chỉ

  của tổ

  chức, lĩnh

  vực kinh

  doanh dịch

  vụ đại

  diện sở

  hữu công

  nghiệp, họ

  tên

  và số

  Chứng chỉ

  của người

  đại diện

  sở hữu

  công

  nghiệp hành

  nghề trong

  tổ chức)

  theo quy

  định tại

  điểm

  này và

  phải nộp

  phí, lệ

  phí theo

  quy định.

  b)

  Hồ sơ yêu cầu ghi nhận thay đổi thông

  tin của

  tổ chức

  dịch vụ

  đại diện sở hữu công nghiệp nộp cho cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm các tài liệu sau đây:

  b1)

  Tờ khai yêu cầu ghi nhận thay đổi thông

  tin của

  tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp làm theo

  của Nghị định này;

  b2)

  Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh

  doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã được sửa đổi của tổ chức dịch

  vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong trường hợp thay đổi tên, địa chỉ (xuất

  trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực), trừ

  trường

  hợp Mã

  số doanh

  nghiệp đã được

  khai trong

  Tờ

  khai yêu cầu ghi nhận thay đổi về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;

  b3)

  Bản

  sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính

  hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).

  c)

  Trong

  thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận

  hồ

  sơ yêu cầu ghi nhận thay đổi thông

  tin của

  tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ theo trình tự

  như đối với

  thủ

  tục cấp Chứng chỉ

  hành

  nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy

  định tại điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định này.

  4.

  Việc xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như

  sau:

  a) Tổ

  chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải làm thủ tục xóa tên trong Sổ đăng

  ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp tại cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong

  các trường hợp sau đây:

  a1)

  Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ bỏ, chấm dứt kinh doanh dịch vụ

  đại diện sở hữu công nghiệp;

  a2)

  Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng đầy đủ các điều

  kiện quy định tại ;

  b)

  Hồ sơ yêu cầu xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công

  nghiệp nộp cho cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm các

  tài

  liệu sau đây:

  b1)

  Tờ khai yêu cầu xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp làm theo

  của Nghị định này;

  b2)

  Tài

  liệu chứng

  minh tổ

  chức không

  còn

  đủ điều

  kiện kinh

  doanh dịch

  vụ đại

  diện sở

  hữu công

  nghiệp;

  b3)

  Bản

  sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính

  hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).

  c)

  Trong thời

  hạn 20 ngày

  kể

  từ ngày nhận hồ

  sơ yêu

  cầu xóa

  tên

  tổ chức

  dịch vụ

  đại diện

  sở hữu

  công

  nghiệp, cơ

  quan quản

  lý nhà

  nước

  về quyền

  sở hữu

  công

  nghiệp xem xét hồ sơ

  theo trình

  tự như

  đối với

  thủ tục

  cấp Chứng

  chỉ hành

  nghề dịch

  vụ đại

  diện sở

  hữu công

  nghiệp quy

  định tại

  điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định này.

  5.

  Việc xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:

  a) Người

  đại diện sở hữu công nghiệp phải

  làm thủ tục xóa tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp

  tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  khi không còn đáp ứng điều kiện hành nghề

  theo quy định tại .

  b)

  Hồ sơ yêu cầu xóa tên người đại diện sở hữu công

  nghiệp nộp cho cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm các

  tài

  liệu sau đây:

  b1)

  Tờ khai yêu cầu xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp làm theo

  của Nghị định này;

  b2)

  Tài

  liệu chứng

  minh người được

  cấp Chứng

  chỉ hành

  nghề dịch

  vụ đại diện sở hữu công nghiệp

  không

  đáp ứng

  điều

  kiện hành

  nghề dịch

  vụ đại

  diện sở

  hữu công

  nghiệp theo

  quy định tại

  (quyết định

  chấm dứt

  hợp đồng

  lao động

  hoặc các

  tài

  liệu khác);

  b3)

  Bản

  sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính

  hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp);

  c)

  Trong thời

  hạn 20 ngày

  kể từ

  ngày

  nhận hồ

  sơ yêu

  cầu xóa

  tên

  người

  đại diện

  sở hữu

  công

  nghiệp, cơ

  quan quản

  lý nhà

  nước

  về quyền

  sở hữu

  công

  nghiệp xem

  xét

  hồ sơ

  theo trình

  tự như

  đối với

  thủ tục

  cấp Chứng

  chỉ hành

  nghề dịch

  vụ đại

  diện sở

  hữu công

  nghiệp quy

  định tại

  điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định này.

  Điều 66. Đào tạo, bồi

  dưỡng nhân lực cho hoạt động sở hữu công nghiệp

  1. Bộ

  Khoa

  học

  và

  Công

  nghệ

  quy

  định chi

  tiết

  về

  nội

  dung,

  chương

  trình

  đào tạo,

  bồi

  dưỡng

  về

  sở

  hữu

  công

  nghiệp.

  2. Bộ

  Khoa học

  và Công

  nghệ chủ

  trì, phối

  hợp với

  các

  bộ, ngành

  liên

  quan tổ

  chức việc

  bồi dưỡng

  về sở

  hữu công

  nghiệp cho

  những người

  làm

  công

  tác

  quản lý

  nhà nước,

  thẩm định,

  giám

  định, xử

  lý vi

  phạm, xâm

  phạm về

  sở hữu

  công

  nghiệp.

  1. Hệ

  thống

  thông

  tin

  sở

  hữu

  công

  nghiệp

  bao

  gồm

  tập

  hợp

  các

  thông

  tin

  liên

  quan

  đến tất

  cả

  các

  đối tượng

  sở

  hữu

  công

  nghiệp

  được bảo

  hộ

  tại

  Việt

  Nam,

  các

  thông

  tin

  chọn

  lọc

  theo

  mục

  đích hoặc

  theo

  chủ

  đề về

  các

  đối tượng

  sở

  hữu

  công

  nghiệp

  của

  nước

  ngoài,

  được phân

  loại,

  sắp

  xếp

  phù

  hợp

  và

  thuận

  tiện

  cho

  việc

  tìm

  kiếm

  (tra cứu),

  phân

  phối

  và

  sử

  dụng.

  2. Bộ

  Khoa học

  và Công

  nghệ có

  trách

  nhiệm tổ

  chức xây

  dựng, quản

  lý các

  kho thông

  tin sở

  hữu công

  nghiệp, xây

  dựng các

  công

  cụ phân

  loại, tra

  cứu, hướng

  dẫn cách

  tra cứu

  và sử

  dụng thông

  tin sở

  hữu công

  nghiệp trong

  và ngoài

  nước;

  tổ chức

  việc cung

  ứng thông

  tin đầy

  đủ, kịp

  thời, chính

  xác,

  bảo đảm

  khả năng

  tiếp cận

  các

  kho thông

  tin cho

  các

  đối tượng

  có nhu

  cầu dùng

  tin phục

  vụ các

  hoạt động

  xác

  lập và

  bảo vệ

  quyền sở

  hữu công

  nghiệp, nghiên

  cứu, phát

  triển và

  kinh doanh;

  quản lý

  và tổ

  chức thực

  hiện việc

  chia sẻ,

  kết nối,

  khai thác,

  hợp tác

  quốc tế

  và các

  hoạt động

  khác

  liên

  quan đến

  cơ sở

  dữ liệu

  quốc gia

  về sở

  hữu công

  nghiệp.

  Điều 68. Mở rộng phạm

  vi sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước

  1. Đối

  với

  những

  sáng

  chế,

  kiểu

  dáng

  công

  nghiệp,

  thiết

  kế

  bố

  trí

  do

  Nhà

  nước

  sở

  hữu

  và

  trong

  trường

  hợp

  khả

  năng

  sử

  dụng

  của

  chủ

  văn

  bằng

  bảo

  hộ

  không

  đáp ứng

  được nhu

  cầu

  của

  xã

  hội

  thì

  các

  tổ

  chức

  khác

  của

  Nhà

  nước

  có

  quyền

  yêu

  cầu

  chủ

  văn

  bằng

  bảo

  hộ

  chuyển

  giao

  quyền

  sử

  dụng

  sáng

  chế,

  kiểu

  dáng

  công

  nghiệp,

  thiết

  kế

  bố

  trí

  đó với các

  điều

  kiện

  sau

  đây:

  a)

  Quyền sử

  dụng sáng

  chế, kiểu

  dáng

  công

  nghiệp, thiết

  kế bố

  trí được

  chuyển giao

  thuộc dạng

  không

  độc quyền

  và không

  được chuyển

  giao quyền

  đó cho người

  khác;

  b)

  Phạm vi

  sử dụng

  sáng

  chế, kiểu

  dáng

  công

  nghiệp, thiết

  kế bố

  trí của

  bên

  nhận chuyển

  giao không

  ảnh hưởng

  đến việc

  sử dụng

  sáng

  chế, kiểu

  dáng

  công

  nghiệp, thiết

  kế bố

  trí cho

  đến hết

  khả năng

  của chủ

  văn

  bằng bảo

  hộ;

  c)

  Trong trường

  hợp sáng

  chế, kiểu

  dáng

  công

  nghiệp, thiết

  kế bố

  trí sử

  dụng không

  nhằm mục

  đích thương

  mại, giá

  chuyển giao

  quyền sử

  dụng mà

  bên

  nhận quyền

  sử dụng

  sáng

  chế, kiểu

  dáng

  công

  nghiệp, thiết

  kế bố

  trí phải

  trả cho

  chủ văn

  bằng bảo

  hộ bằng

  50% mức mà

  bên

  nhận không

  phải là

  tổ chức

  nhà nước

  phải trả

  để nhận

  quyền sử

  dụng sáng

  chế, kiểu

  dáng

  công

  nghiệp, thiết

  kế bố

  trí đó với

  điều

  kiện khác

  tương

  đương.

  2. Việc

  chuyển giao

  quyền sử

  dụng sáng

  chế, kiểu

  dáng

  công

  nghiệp, thiết

  kế bố

  trí của

  Nhà nước

  cho các

  tổ chức

  nhà nước

  quy định

  tại khoản

  1 Điều này không

  ảnh hưởng

  đến quyền

  của chủ

  văn

  bằng bảo

  hộ trong

  việc chuyển

  giao quyền

  sử dụng

  các

  đối tượng

  đó cho các

  tổ chức

  khác

  không

  phải của

  Nhà nước.

  Điều 69. Khuyến khích

  tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động sở hữu công nghiệp

  Các

  tổ

  chức

  xã

  hội,

  tổ

  chức

  xã

  hội

  - nghề nghiệp

  hoạt

  động trong

  lĩnh

  vực

  sở

  hữu

  công

  nghiệp

  được tạo

  điều

  kiện

  để thực

  hiện

  chức

  năng

  tư

  vấn,

  phản

  biện

  xã

  hội

  về

  sở

  hữu

  công

  nghiệp và thúc

  đẩy các

  hoạt

  động dịch

  vụ

  xã

  hội

  ngoài

  công

  lập

  nhằm

  phát

  huy

  đầy đủ

  vai

  trò

  bổ

  trợ

  cho

  hoạt

  động của

  các

  cơ

  quan

  nhà

  nước

  và

  hỗ

  trợ

  cho

  các

  chủ

  thể

  quyền

  sở

  hữu

  công

  nghiệp.

  Điều 70. Các biện

  pháp khác khuyến khích hoạt động sáng tạo

  Nhà

  nước khuyến khích và bảo trợ các hoạt động sáng tạo công nghệ bằng các biện

  pháp sau đây:

  1. Bảo

  trợ các cuộc thi sáng tạo kỹ thuật.

  2.

  Khen thưởng, phổ biến kinh nghiệm, phương pháp sáng tạo, điển hình tiên tiến về

  lao động sáng tạo.

  3. Hỗ

  trợ hoạt động xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với các thành quả

  sáng tạo.

  Điều 71. Áp dụng các

  biện pháp dân sự, hành chính, hình sự để bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền

  đối với giống cây trồng

  Tùy

  theo tính chất và mức độ, hành vi xâm phạm có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự,

  hành chính hoặc hình sự theo quy định tại Phần thứ năm (Bảo vệ quyền sở hữu trí

  tuệ) của Luật Sở hữu trí tuệ và theo quy định

  sau đây:

  1.

  Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể

  quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng hoặc của tổ chức, cá

  nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang

  bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự.

  Thủ

  tục yêu cầu áp dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện

  pháp dân sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

  2.

  Biện pháp hành chính được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm thuộc một trong các

  trường hợp quy định tại ,

  theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng,

  tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, tổ chức, cá nhân phát

  hiện hành vi xâm phạm hoặc do cơ quan có thẩm quyền chủ động phát hiện.

  Hình

  thức, mức phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt hành vi xâm phạm và các biện pháp

  khắc phục hậu quả tuân theo quy định của Luật

  Sở hữu trí tuệ và pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

  quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.

  3.

  Biện pháp hình sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong trường hợp hành

  vi đó có đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự.

  Thẩm

  quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hình sự tuân theo quy định của pháp luật

  về tố tụng hình sự.

  Điều 72. Xác định

  hành vi xâm phạm

  Hành

  vi bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với

  giống cây trồng quy định tại các , khi có đủ các căn cứ sau đây:

  1. Đối

  tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ;

  2.

  Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét;

  3.

  Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu công nghiệp,

  quyền đối với giống cây trồng và không phải là người được pháp luật hoặc cơ

  quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại , , , các ;

  4. Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam.

  Hành vi cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng

  Internet và được thực hiện trên trang thông tin điện tử dưới tên miền Việt Nam

  hoặc có ngôn ngữ hiển thị là tiếng Việt hoặc nhằm vào người tiêu dùng hoặc người

  dùng tin tại Việt Nam.

  Điều 73. Căn cứ xác định

  đối tượng được bảo hộ

  1.

  Việc xác định đối tượng được bảo hộ được thực hiện bằng cách xem xét các tài liệu,

  chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh, xác lập quyền theo quy định tại .

  2. Đối

  với các loại quyền sở hữu công nghiệp đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền,

  đối tượng được bảo hộ được xác định theo giấy xác nhận

  đăng ký, văn bằng bảo hộ và các tài

  liệu kèm theo giấy xác nhận

  đăng ký, văn bằng bảo hộ đó.

  3. Đối

  với tên thương mại, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở quá trình sử

  dụng, lĩnh vực và lãnh thổ sử dụng tên thương mại đó.

  4. Đối

  với bí mật kinh doanh, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở các tài

  liệu thể hiện nội dung, bản chất của bí mật kinh doanh và thuyết minh, mô tả về

  biện pháp bảo mật tương ứng.

  5. Đối

  với nhãn hiệu nổi tiếng, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở các tài

  liệu, chứng cứ về việc sử dụng rộng rãi để đạt được sự nổi tiếng của nhãn hiệu

  theo các tiêu chí quy định tại .

  6. Đối

  với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ theo điều ước quốc tế, đối tượng bảo hộ được xác

  định theo điều ước quốc tế hoặc theo Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu

  công

  nghiệp.

  7.

  Quyền đối với giống cây trồng được xác định theo Bằng bảo hộ giống cây trồng do

  cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

  Điều 74. Yếu tố xâm

  phạm quyền sở hữu đối với sáng chế

  1. Yếu

  tố xâm phạm quyền đối với sáng chế có thể thuộc một trong các dạng sau đây:

  a) Sản

  phẩm hoặc bộ phận (phần) sản phẩm trùng hoặc tương đương với sản phẩm hoặc bộ

  phận (phần) của sản phẩm thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;

  b)

  Quy trình trùng hoặc tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;

  c) Sản

  phẩm hoặc bộ phận (phần) của sản phẩm được sản xuất theo quy trình trùng hoặc

  tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế.

  2.

  Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế là phạm vi bảo hộ

  sáng chế được xác định theo Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu

  ích hoặc bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.

  Điều 75. Yếu tố xâm

  phạm quyền đối với thiết kế bố trí

  1. Yếu

  tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí có thể thuộc một trong các dạng sau

  đây:

  a)

  Thiết kế bố trí được tạo ra do sao chép trái phép thiết kế bố trí được bảo hộ;

  b) Mạch

  tích hợp bán dẫn được tạo ra một cách trái phép theo thiết kế bố trí được bảo hộ;

  c) Sản

  phẩm hoặc bộ phận (phần) sản phẩm gắn mạch tích hợp bán dẫn quy định tại điểm b

  khoản này.

  2.

  Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí là phạm vi bảo hộ

  quyền đối với thiết kế bố trí được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký thiết

  kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn hoặc bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu

  công

  nghiệp.

  Điều 76. Yếu tố xâm

  phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp

  1. Yếu

  tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là sản phẩm hoặc bộ phận để lắp

  ráp thành sản phẩm phức hợp mà hình dáng bên ngoài không khác biệt đáng kể với

  kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.

  2.

  Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là phạm

  vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được xác định theo Bằng độc quyền kiểu dáng

  công nghiệp, quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế

  hoặc bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.

  3.

  Sản phẩm, bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp có hình dáng bên ngoài bị

  coi là không khác biệt đáng kể đối với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu

  thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  a) Sản

  phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp bị xem xét, kể cả trường hợp

  đã được cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, có hình dáng bên ngoài là tập

  hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là

  bản sao (gần như không thể phân biệt được sự khác biệt) của kiểu dáng công nghiệp

  của người khác đã được bảo hộ;

  b) Sản

  phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp bị xem xét có hình dáng

  bên ngoài là tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc

  về bản chất là bản sao của kiểu dáng công nghiệp của ít nhất một sản phẩm trong

  bộ sản phẩm được bảo hộ của người khác.

  Điều 77. Yếu tố xâm

  phạm quyền đối với nhãn hiệu

  1. Yếu

  tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là dấu hiệu gắn với hàng hóa, bao bì hàng

  hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo

  và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với

  nhãn hiệu được bảo hộ.

  2.

  Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là phạm vi bảo hộ

  nhãn hiệu, gồm mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ được xác định tại Giấy

  chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy

  xác nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam hoặc bản trích lục

  Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp hoặc thông qua việc đánh giá chứng cứ

  chứng minh nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định tại .

  3. Để

  xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn

  hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so

  sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo

  hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau

  đây:

  a) Dấu

  hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc

  phạm vi bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm

  vi bảo hộ nếu có cùng cấu tạo và cách thức thể hiện; một dấu hiệu bị coi là

  tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số

  thành phần hoàn toàn trùng nhau hoặc tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt với

  nhau về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc đối với

  dấu hiệu nhìn thấy được, nhạc điệu, âm điệu đối với dấu hiệu âm thanh và việc sử

  dụng dấu hiệu có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ

  mang nhãn hiệu;

  b)

  Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc

  về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm

  vi bảo hộ; hoặc có mối liên quan với nhau về bản chất hoặc chức năng hoặc

  phương thức thực hiện.

  4. Đối

  với nhãn hiệu nổi tiếng, dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm nếu:

  a) Dấu

  hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

  b)

  Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm

  b khoản 3 Điều này hoặc hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự, không

  liên quan tới hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng nhưng có khả năng gây

  nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ hoặc gây ấn tượng

  sai lệch về mối quan hệ giữa người sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đó với

  chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.

  Điều 78. Yếu tố xâm

  phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý

  1. Yếu

  tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được thể hiện dưới dạng dấu hiệu gắn

  trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu,

  phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới

  mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.

  2.

  Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý là phạm vi bảo hộ

  chỉ dẫn địa lý được xác định tại Giấy

  chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý hoặc điều ước quốc tế có nội dung công nhận

  và bảo hộ chỉ dẫn địa lý hoặc bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu

  công

  nghiệp.

  3. Để

  xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ

  dẫn địa lý được bảo hộ hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với chỉ dẫn địa

  lý và so sánh sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ với sản phẩm mang chỉ dẫn địa

  lý được bảo hộ dựa trên các căn cứ sau đây:

  a) Dấu

  hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý,

  trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với chỉ dẫn địa lý nếu giống với chỉ dẫn

  địa lý được bảo hộ về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ

  cái, ý nghĩa hoặc về hình ảnh, biểu tượng thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa

  lý; một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý nếu

  tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý đó về cấu tạo từ ngữ, kể cả

  cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, ý nghĩa hoặc về hình ảnh, biểu tượng

  thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa lý và làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng

  sản phẩm mang dấu hiệu đó có nguồn gốc từ khu vực địa lý được bảo hộ;

  b) Sản

  phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa

  lý được bảo hộ, trong đó sản phẩm bị coi là trùng hoặc tương tự nếu giống nhau

  hoặc tương tự nhau về bản chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ;

  c) Đối

  với rượu vang, rượu mạnh, ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản này, dấu hiệu

  trùng với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, kể cả thể hiện dưới dạng dịch nghĩa,

  phiên âm hoặc kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương

  tự như vậy được sử dụng cho sản phẩm không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa

  lý mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cũng bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với

  chỉ dẫn địa lý.

  Điều 79. Yếu tố xâm

  phạm quyền đối với tên thương mại

  1. Yếu

  tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại được thể hiện dưới dạng chỉ dẫn thương

  mại gắn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch,

  biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc

  tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ.

  2.

  Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại là phạm vi bảo hộ

  tên thương mại được xác định trên cơ sở các chứng cứ thể hiện việc sử dụng tên

  thương mại đó một cách hợp pháp do chủ sở hữu tên thương mại cung cấp, trong đó

  xác định cụ thể về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh,

  lĩnh vực kinh doanh và khu vực kinh doanh và quá trình sử dụng tên thương mại.

  3. Để

  xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với tên

  thương mại hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với tên thương mại được bảo

  hộ, so sánh chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh liên

  quan đến dấu hiệu bị nghi ngờ, so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu đó với

  hàng hóa, dịch vụ của tên thương mại được bảo hộ, dựa trên các căn cứ sau đây:

  a) Dấu

  hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại được

  bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với tên thương mại được bảo hộ nếu

  giống với tên thương mại về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với

  tên thương mại; một dấu hiệu bị coi là tương tự với tên thương mại được bảo hộ

  nếu tương tự về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm đối với tên thương mại, gây nhầm

  lẫn cho người tiêu dùng về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh

  doanh dưới tên thương mại được bảo hộ;

  b)

  Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là trùng hoặc tương tự với

  hàng hóa, dịch vụ mang tên thương mại được bảo hộ nếu trùng hoặc tương tự nhau

  về bản chất hoặc chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ; hoặc có mối

  liên quan với nhau về bản chất hoặc chức năng hoặc phương thức thực hiện.

  Điều 80. Yếu tố xâm

  phạm quyền đối với giống cây trồng

  1. Yếu

  tố xâm phạm quyền đối với giống cây trồng được xem là cấu thành hành vi xâm phạm

  thể hiện như sau:

  a) Vật

  liệu nhân giống, cây giống nguyên vẹn, sản phẩm thu hoạch hoặc vật liệu bất kỳ

  có khả năng sinh trưởng thành cây giống hoàn chỉnh của

  giống cây trồng đã được bảo hộ;

  b)

  Tên giống cây trồng hoặc các ký tự tương tự đến mức gây nhầm lẫn thể hiện trên

  hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu,

  phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới

  mức gây nhầm lẫn với tên giống cây trồng đã được bảo hộ;

  c)

  Phương tiện máy móc, trang thiết bị, kho bãi lưu giữ, bảo quản, phương tiện vận

  chuyển hoặc các trang thiết bị khác phục vụ mục đích chế biến, lưu giữ giống, vật

  liệu nhân giống, vật liệu thu hoạch để làm giống của giống cây trồng.

  2.

  Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với giống cây trồng là phạm vi Bằng bảo

  hộ giống cây trồng còn hiệu lực.

  Điều 81. Căn cứ xác định

  tính chất và mức độ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây

  trồng

  1.

  Tính chất xâm phạm quy định tại được xác định dựa trên các căn cứ sau đây:

  a)

  Hoàn cảnh, động cơ xâm phạm: xâm phạm do vô ý, xâm phạm cố ý, xâm phạm do bị khống

  chế hoặc bị lệ thuộc, xâm phạm lần đầu, tái phạm;

  b)

  Cách thức thực hiện hành vi xâm phạm: xâm phạm riêng lẻ, xâm phạm có tổ chức, tự

  thực hiện hành vi xâm phạm, mua chuộc, lừa dối, cưỡng ép người khác thực hiện

  hành vi xâm phạm.

  2. Mức

  độ xâm phạm quy định tại được xác định dựa trên các căn cứ sau đây:

  a)

  Phạm vi lãnh thổ, thời gian, khối lượng, quy mô thực hiện hành vi xâm phạm;

  b) Ảnh

  hưởng, hậu quả của hành vi xâm phạm.

  Điều 82. Nguyên tắc

  xác định thiệt hại quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng

  1.

  Thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng

  quy định tại là sự tổn thất

  thực tế về vật chất và tinh thần do hành vi xâm phạm trực tiếp gây ra cho chủ

  thể quyền.

  2.

  Được coi là có tổn thất thực tế nếu có đủ các căn cứ sau đây:

  a) Lợi

  ích vật chất hoặc tinh thần là có thực và thuộc về người bị thiệt hại;

  b)

  Người bị thiệt hại có khả năng đạt được lợi ích quy định tại điểm a khoản này;

  c)

  Có sự giảm sút hoặc mất lợi ích của người bị thiệt hại sau khi hành vi xâm phạm

  xảy ra so với khả năng đạt được lợi ích đó khi không có hành vi xâm phạm và

  hành vi xâm phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm sút, mất lợi ích đó.

  3. Mức

  độ thiệt hại được xác định phù hợp với yếu tố xâm phạm quyền đối với đối tượng

  quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng. Việc xác định mức độ

  thiệt hại dựa trên chứng cứ về thiệt hại do các bên cung cấp, kể cả kết quả yêu

  cầu giám định và bản kê khai thiệt hại, trong đó làm rõ các căn cứ để xác định

  và tính toán mức thiệt hại.

  Điều 83. Tổn thất về

  tài sản

  1. Tổn

  thất về tài sản được xác định theo mức độ giảm sút hoặc bị mất về giá trị tính

  được thành tiền của đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây

  trồng được bảo hộ.

  2.

  Giá trị tính được thành tiền của đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối

  với giống cây trồng quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo một hoặc

  các căn cứ sau đây:

  a)

  Giá chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền

  sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;

  b)

  Giá trị góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống

  cây trồng;

  c)

  Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng trong tổng số

  tài sản của doanh nghiệp;

  d)

  Giá trị đầu tư cho việc tạo ra và phát triển đối tượng quyền sở hữu công nghiệp,

  quyền đối với giống cây trồng, bao gồm các chi phí tiếp thị, nghiên cứu, quảng

  cáo, lao động, thuế và các chi phí khác.

  Điều 84. Tổn thất về

  tinh thần

  Tổn

  thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh

  thần gây ra cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; tác

  giả giống cây trồng theo quy định của Luật Sở

  hữu trí tuệ phát sinh do quyền nhân thân của các chủ thể này bị xâm phạm dẫn

  đến tác giả bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm, bị giảm sút hoặc mất đi sự tín

  nhiệm (uy tín), danh tiếng, lòng tin vì bị hiểu nhầm.

  Điều 85. Giảm sút về

  thu nhập, lợi nhuận

  1.

  Thu nhập, lợi nhuận quy định tại bao gồm:

  a)

  Thu nhập, lợi nhuận thu được do sử dụng, khai thác trực tiếp đối tượng quyền sở

  hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;

  b)

  Thu nhập, lợi nhuận thu được do cho thuê đối tượng quyền sở hữu công nghiệp,

  quyền đối với giống cây trồng;

  c)

  Thu nhập, lợi nhuận thu được do chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu

  công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.

  2. Mức

  giảm sút về thu nhập, lợi nhuận được xác định theo một hoặc các căn cứ sau đây:

  a)

  So sánh trực tiếp mức thu nhập, lợi nhuận thực tế trước và sau khi xảy ra hành

  vi xâm phạm, tương ứng với từng loại thu nhập quy định tại khoản 1 Điều này;

  b)

  So sánh sản lượng, số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực tế tiêu thụ hoặc

  cung ứng trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm;

  c)

  So sánh giá bán thực tế trên thị trường của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trước

  và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm.

  Điều 86. Tổn thất về

  cơ hội kinh doanh

  1.

  Cơ hội kinh doanh quy định tại bao gồm:

  a)

  Khả năng thực tế sử dụng, khai thác trực tiếp đối tượng quyền sở hữu công nghiệp,

  quyền đối với giống cây trồng trong kinh doanh;

  b)

  Khả năng thực tế cho người khác thuê đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, quyền

  đối với giống cây trồng;

  c)

  Khả năng thực tế chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp,

  quyền đối với giống cây trồng, chuyển nhượng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp,

  quyền đối với giống cây trồng cho người khác;

  d)

  Cơ hội kinh doanh khác bị mất do hành vi xâm phạm trực tiếp gây ra.

  2. Tổn

  thất về cơ hội kinh doanh là thiệt hại về giá trị tính được thành tiền của khoản

  thu nhập đáng lẽ người bị thiệt hại có thể có được khi thực hiện các khả năng

  quy định tại khoản 1 Điều này nhưng thực tế không có được khoản thu nhập đó do

  hành vi xâm phạm gây ra.

  Điều 87. Chi phí hợp

  lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại

  Chi

  phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại quy định tại gồm chi phí cho việc tạm giữ, bảo

  quản, lưu kho, lưu bãi đối với hàng hóa xâm phạm, chi phí thực hiện các biện

  pháp khẩn cấp tạm thời, chi phí hợp lý để thuê luật sư, dịch vụ giám định, ngăn

  chặn, khắc phục hành vi xâm phạm và chi phí cho việc thông báo, cải chính trên

  phương tiện thông tin đại chúng liên quan đến hành vi xâm phạm.

  Điều 88. Thực hiện

  quyền tự bảo vệ

  1. Tổ

  chức, cá nhân thực hiện quyền tự bảo vệ theo quy định tại và theo quy định chi tiết tại Điều này.

  2.

  Các biện pháp công nghệ quy định tại bao gồm:

  a)

  Đưa các thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu, phạm

  vi, thời hạn bảo hộ và các thông tin khác về quyền sở hữu công

  nghiệp, quyền đối với giống cây trồng lên sản phẩm, phương

  tiện dịch vụ (sau đây trong Điều này gọi chung là sản phẩm) nhằm thông báo rằng

  sản phẩm là đối tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây

  trồng đang được bảo hộ và khuyến cáo người khác không được xâm phạm;

  b) Sử

  dụng phương tiện hoặc biện pháp kỹ thuật nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt, bảo

  vệ sản phẩm được bảo hộ.

  3.

  Việc yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm quy định tại do chủ thể quyền sở hữu công

  nghiệp, quyền đối với giống cây trồng thực hiện bằng cách

  thông báo bằng văn bản cho người xâm phạm. Trong văn bản thông báo phải có các

  thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, văn bằng bảo hộ, phạm vi, thời hạn bảo hộ

  và phải ấn định một thời hạn hợp lý để người xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm.

  4.

  Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định tại phải được thực

  hiện tuân theo quy định tại các Điều 89, 90, 91,

  92, 93 và 94 của Nghị định này.

  Điều 89. Đơn yêu cầu

  xử lý xâm phạm

  1.

  Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

  a)

  Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;

  b)

  Tên, địa chỉ của người yêu cầu xử lý xâm phạm; họ tên người đại diện, nếu yêu cầu

  được thực hiện thông qua người đại diện;

  c)

  Tên cơ quan nhận đơn yêu cầu;

  d)

  Tên, địa chỉ của người xâm phạm; tên, địa chỉ của người bị nghi ngờ là người

  xâm phạm trong trường hợp yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng

  hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm;

  đ)

  Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan (nếu có);

  e) Tên,

  địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

  g)

  Thông tin tóm tắt về quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với

  giống cây trồng bị xâm phạm: loại quyền, căn cứ phát sinh

  quyền, tóm tắt về đối tượng quyền;

  h)

  Thông tin tóm tắt về hành vi xâm phạm: ngày, tháng, năm và nơi xảy ra xâm phạm,

  mô tả vắn tắt về sản phẩm xâm phạm, hành vi xâm phạm và các thông tin khác (nếu

  có);

  i) Nội

  dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý xâm phạm;

  k)

  Danh mục các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn;

  l)

  Chữ ký của người làm đơn và đóng dấu (nếu có).

  2.

  Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm phải có các tài liệu, chứng cứ kèm theo nhằm chứng

  minh yêu cầu đó. Tài liệu, chứng cứ chứng minh phải phù hợp với quy định tại Điều 90 của Nghị định này.

  Điều 90. Tài liệu, chứng

  cứ kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm

  1.

  Người yêu cầu xử lý xâm phạm phải gửi kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm các

  tài liệu, chứng cứ sau đây để chứng minh yêu cầu của mình:

  a)

  Chứng cứ chứng minh là chủ thể quyền nếu người yêu cầu là chủ sở hữu hoặc người

  được chuyển giao, được thừa kế, kế thừa quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với

  giống cây trồng;

  b)

  Chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm đã xảy ra; chứng cứ nghi ngờ hàng hóa xuất

  khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối

  với giống cây trồng đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục

  hải quan;

  c)

  Các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh yêu cầu của mình.

  2.

  Trong trường hợp yêu cầu xử lý xâm phạm được thực hiện thông qua người đại diện

  theo ủy quyền thì phải kèm theo văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực;

  nếu thông qua người đại diện theo pháp luật thì phải kèm theo giấy tờ chứng

  minh tư cách của người đại diện theo pháp luật.

  Điều 91. Chứng cứ chứng

  minh chủ thể quyền

  1. Đối

  với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, giống cây trồng,

  chứng cứ chứng minh chủ thể quyền là một trong các loại tài liệu sau đây:

  a) Bản

  sao Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền

  kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí

  mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Bằng

  bảo hộ giống cây trồng nộp kèm theo bản gốc để đối chiếu, trừ trường hợp bản

  sao đã được chứng thực theo quy định;

  b) Bản

  trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp; Bản trích lục Sổ đăng ký

  quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ do cơ quan có thẩm quyền đăng ký các đối

  tượng đó cấp.

  2. Đối

  với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước

  Madrid và Nghị định thư Madrid có chỉ định

  Việt Nam, chứng cứ chứng minh chủ thể quyền là giấy xác nhận nhãn hiệu đăng ký

  quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công

  nghiệp cấp hoặc bản sao đã được chứng thực theo quy định hoặc bản trích lục Sổ

  đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Nhãn hiệu đăng ký quốc tế).

  3. Đối

  với kiểu dáng công nghiệp được đăng ký quốc tế theo Thỏa ước La Hay có chỉ định Việt Nam, chứng cứ

  chứng minh chủ thể quyền là bản sao quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công

  nghiệp đăng ký quốc tế của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp,

  nộp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc bản sao đã được chứng thực theo quy định

  hoặc bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Kiểu dáng

  công nghiệp đăng ký quốc tế).

  4. Đối

  với chỉ dẫn địa lý, chứng cứ chứng minh chủ thể quyền là một trong các tài liệu

  sau đây:

  a) Giấy

  chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý hoặc Bản trích lục Sổ đăng

  ký quốc gia về sở hữu công

  nghiệp;

  b)

  Danh sách tổ chức, cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 của Nghị định này; hoặc tài liệu khác

  chứng minh chủ thể quyền theo quy định pháp luật của nước xuất xứ trong trường

  hợp chỉ dẫn địa lý của nước ngoài được bảo hộ tại Việt Nam.

  5. Đối

  với các đối tượng sở hữu công nghiệp khác, chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể

  quyền là các tài liệu, hiện vật, thông tin về căn cứ xác lập quyền tương ứng

  theo quy định tại và được quy định cụ thể như sau:

  a) Đối

  với bí mật kinh doanh: bản mô tả nội dung, hình thức lưu giữ, cách thức bảo vệ

  và phương thức có được bí mật kinh doanh;

  b) Đối

  với tên thương mại: tài liệu chứng minh việc sử dụng hợp pháp tên thương mại,

  lĩnh vực kinh doanh và khu vực kinh doanh sử dụng tên thương mại và quá trình sử

  dụng tên thương mại;

  c) Đối

  với nhãn hiệu nổi tiếng: tài liệu thể hiện các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi

  tiếng theo quy định tại và

  giải trình về quá trình sử dụng để nhãn hiệu trở thành nổi tiếng;

  d) Đối

  với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ theo điều ước quốc tế: các tài liệu, thông tin

  trong điều ước quốc tế có nội dung về công nhận, bảo hộ chỉ dẫn địa lý hoặc bản

  trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công

  nghiệp;

  đ) Đối

  với giống cây trồng: Bằng bảo hộ giống cây trồng còn hiệu lực, Quyết định cấp

  hoặc cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng; hoặc bản trích lục Sổ đăng ký quốc

  gia về giống cây trồng được bảo hộ và chứng cứ thu thập từ các nguồn theo quy định

  tại .

  6.

  Trong trường hợp người yêu cầu xử lý xâm phạm là người được chuyển nhượng quyền

  sở hữu đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, giống cây trồng,

  chuyển quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu công

  nghiệp, giống cây trồng, được thừa kế hoặc kế thừa đối tượng

  quyền sở hữu công nghiệp, giống cây trồng thì

  ngoài tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, còn phải xuất trình bản

  gốc hoặc bản sao hợp pháp hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu đối tượng quyền sở

  hữu công nghiệp, giống cây trồng, hợp

  đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, giống cây trồng

  hoặc

  văn bản xác nhận quyền thừa kế, quyền kế thừa đối tượng quyền sở hữu công

  nghiệp, giống cây trồng. Trong trường hợp việc chuyển giao đã

  được ghi nhận trong văn bằng bảo hộ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển

  nhượng quyền sở hữu đối tượng quyền sở hữu công

  nghiệp, giống cây trồng, Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng sử dụng

  đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, giống cây trồng thì

  các tài liệu trên cũng được coi là chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền.

  Điều 92. Chứng cứ chứng

  minh xâm phạm

  1.

  Các tài liệu, hiện vật sau đây được coi là chứng cứ chứng minh xâm phạm:

  a) Bản

  gốc hoặc bản sao hợp pháp tài liệu mô tả, vật mẫu, hiện vật có liên quan thể hiện

  đối tượng được bảo hộ;

  b) Vật

  mẫu, hiện vật có liên quan, ảnh chụp, bản ghi hình sản phẩm bị xem xét;

  c) Bản

  giải trình, so sánh giữa sản phẩm bị xem xét với đối tượng được bảo hộ;

  d)

  Biên bản, lời khai, tài liệu khác nhằm chứng minh xâm phạm.

  2.

  Tài liệu, hiện vật quy định tại khoản 1 Điều này phải lập thành danh mục, có chữ

  ký xác nhận của người yêu cầu xử lý xâm phạm.

  Điều 93. Trách nhiệm

  của người yêu cầu xử lý xâm phạm

  Người

  yêu cầu xử lý xâm phạm phải bảo đảm và chịu trách nhiệm về sự trung thực của

  các thông tin, tài liệu, chứng cứ mà mình cung cấp.

  Điều 94. Nộp đơn và

  giải quyết đơn yêu cầu xử lý xâm phạm

  1.

  Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm được nộp cho cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm

  quy định tại (sau đây gọi

  là cơ quan xử lý xâm phạm).

  2.

  Khi nhận được đơn yêu cầu xử lý xâm phạm, nếu thấy yêu cầu xử lý xâm phạm thuộc

  thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác, thì cơ quan nhận đơn hướng dẫn để người

  nộp đơn thực hiện việc nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền hoặc chuyển đơn cho cơ

  quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn.

  3.

  Trong trường hợp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm chưa đủ tài liệu, chứng cứ, hiện vật

  cần thiết, thì cơ quan xử lý xâm phạm yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu,

  chứng cứ và ấn định thời hạn hợp lý nhưng không quá ba mươi ngày để người yêu cầu

  xử lý xâm phạm bổ sung tài liệu, chứng cứ cần thiết.

  4.

  Trong các trường hợp sau đây, cơ quan xử lý xâm phạm từ chối yêu cầu xử lý xâm

  phạm, có nêu rõ lý do từ chối:

  a) Hết

  thời hạn ấn định quy định tại khoản 3 Điều này mà người yêu cầu xử lý xâm phạm

  không đáp ứng yêu cầu của cơ quan xử lý xâm phạm về việc bổ sung tài liệu, chứng

  cứ, hiện vật có liên quan;

  b) Hết

  thời hiệu xử lý xâm phạm theo quy định pháp luật;

  c) Kết

  quả xác minh của cơ quan xử lý xâm phạm cho thấy không có xâm phạm như mô tả

  trong đơn yêu cầu xử lý xâm phạm;

  d)

  Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc không đủ căn cứ xử lý xâm phạm.

  5.

  Trong trường hợp có tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm

  vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây

  trồng, cơ quan đã nhận đơn yêu cầu xử lý xâm phạm hướng dẫn

  người nộp đơn tiến hành thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp, khiếu nại tại cơ

  quan có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh tranh chấp.

  Điều 95. Xác định giá

  trị hàng hóa xâm phạm

  1.

  Hàng hóa xâm phạm được quy định như sau:

  a)

  Hàng hóa xâm phạm là bộ phận, chi tiết (sau đây gọi là phần) của sản phẩm có chứa

  yếu tố xâm phạm và có thể lưu hành như một sản phẩm độc lập;

  b)

  Trường hợp không thể tách rời yếu tố xâm phạm thành một phần của sản phẩm có thể

  lưu hành độc lập theo quy định tại điểm a khoản này thì hàng hóa xâm phạm là

  toàn bộ sản phẩm chứa yếu tố xâm phạm.

  2.

  Giá trị hàng hóa xâm phạm do cơ quan xử lý xâm phạm xác định tại thời điểm xảy

  ra hành vi xâm phạm và dựa trên các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:

  a)

  Giá niêm yết của hàng hóa xâm phạm;

  b)

  Giá thực bán của hàng hóa xâm phạm;

  c)

  Giá thành của hàng hóa xâm phạm, nếu chưa được lưu thông;

  d)

  Giá mua của hàng hóa xâm phạm.

  3.

  Giá trị hàng hóa xâm phạm được tính theo phần (bộ phận, chi tiết) sản phẩm xâm

  phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc tính theo giá trị của toàn bộ sản

  phẩm xâm phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

  4.

  Trường hợp việc áp dụng các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này không phù hợp

  hoặc giữa cơ quan xử lý xâm phạm và cơ quan tài chính cùng cấp không thống nhất

  về việc xác định giá trị hàng hóa xâm phạm thì việc định giá do hội đồng xác định

  giá trị hàng hóa xâm phạm quyết định.

  Việc

  thành lập, thành phần, nguyên tắc làm việc của hội đồng xác định giá trị hàng

  hóa xâm phạm thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

  và dân sự.

  Điều 96. Xử lý hàng

  hóa xâm phạm

  1. Đối

  với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, nguyên liệu, vật

  liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó, cơ

  quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm áp dụng một trong các biện pháp sau đây:

  a)

  Phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại theo quy định tại

  Điều 97 của Nghị định này;

  b)

  Tiêu hủy theo quy định tại Điều 98 của Nghị định này;

  c)

  Buộc chủ hàng, người vận chuyển, người tàng trữ loại bỏ các yếu tố xâm phạm và

  đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hàng hóa

  quá cảnh là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu là

  hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện nhập khẩu được sử

  dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu; nếu không loại

  bỏ được yếu tố xâm phạm khỏi hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được

  sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó thì áp dụng biện pháp thích

  hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

  Đối

  với hàng hóa nhập khẩu, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện nhập khẩu được sử dụng

  chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý thì tùy từng

  trường hợp cụ thể, cơ quan xử lý xâm phạm áp dụng biện pháp buộc loại bỏ yếu tố

  xâm phạm và biện pháp thích hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

  2. Đối

  với hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng

  mà không phải là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý,

  nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh

  hàng hóa đó, cơ quan xử lý xâm phạm áp dụng các biện pháp buộc chủ hàng, người

  vận chuyển, người tàng trữ hàng hóa loại bỏ yếu tố xâm phạm khỏi hàng hóa và áp

  dụng các biện pháp thích hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

  Đối

  với hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối

  với giống cây trồng mà không phải là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo

  chỉ dẫn địa lý, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản

  xuất, kinh doanh hàng hóa đó, cơ quan xử lý xâm phạm áp dụng biện pháp thích hợp

  quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

  3.

  Nguyên liệu, vật liệu, phương tiện có chức năng duy nhất nhằm tạo ra, khai thác

  thương mại hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng

  hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng hoặc thực

  tế chỉ được sử dụng duy nhất cho mục đích đó thì bị coi là nguyên liệu, vật liệu

  và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo

  nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công

  nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.

  4.

  Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan xử lý xâm phạm quyết định áp dụng các biện

  pháp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này hoặc khi có yêu cầu của chủ

  thể quyền, buộc tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xâm phạm triệu hồi hàng hóa

  xâm phạm đã được đưa vào kênh phân phối của tổ chức, cá nhân đó để áp dụng các

  biện pháp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này hoặc biện pháp khác, nếu

  xét thấy thích hợp. Trong quá trình ra quyết định xử lý xâm phạm, cơ quan xử lý

  có thể xem xét đề nghị của các bên liên quan về việc xử lý xâm phạm.

  Điều 97. Buộc phân phối

  hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại

  1.

  Việc buộc phân phối hoặc buộc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối

  với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa xâm

  phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng phải đáp ứng các điều

  kiện sau đây:

  a)

  Hàng hóa có giá trị sử dụng, không gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi,

  cây trồng và môi trường, không phải văn hóa phẩm có nội dung độc hại;

  b) Yếu

  tố xâm phạm đã được loại bỏ khỏi hàng hóa;

  c)

  Việc phân phối, sử dụng không nhằm thu lợi nhuận và không ảnh hưởng một cách bất

  hợp lý tới việc khai thác bình thường quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp,

  quyền đối với giống cây trồng trong đó ưu tiên mục đích nhân đạo, từ thiện hoặc

  phục vụ lợi ích xã hội;

  d)

  Người được phân phối, tiếp nhận để sử dụng không phải là khách hàng tiềm năng của

  chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.

  2.

  Quy định tại khoản 1 Điều này cũng áp dụng đối với nguyên liệu, vật liệu,

  phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn

  hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp,

  quyền đối với giống cây trồng.

  Điều 98. Buộc tiêu hủy

  Biện

  pháp buộc tiêu hủy hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý,

  hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng,

  nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh

  hàng hóa đó được áp dụng trong trường hợp không hội đủ các điều kiện để áp dụng

  biện pháp buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại

  quy định tại Điều 97 của Nghị định này.

  Điều 99. Quyền yêu cầu

  kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp,

  quyền đối với giống cây trồng

  Chủ

  thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng có quyền trực tiếp

  hoặc thông qua đại diện hợp pháp nộp đơn đề nghị kiểm tra, giám sát để phát hiện

  hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu công

  nghiệp, quyền đối với giống cây trồng hoặc nộp đơn yêu cầu

  tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ

  xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây

  trồng.

  Điều

  100. Thẩm quyền tiếp nhận đơn

  Cơ

  quan hải quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hoặc đơn

  yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan theo quy định tại .

  Điều 101. Thủ tục xử

  lý đơn

  1.

  Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đủ bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám

  sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc trong thời hạn 02 giờ làm việc, kể từ thời

  điểm tiếp nhận đủ bộ hồ sơ yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan, cơ quan hải

  quan có trách nhiệm xem xét, ra thông báo chấp nhận đơn, nếu người nộp đơn đã

  thực hiện nghĩa vụ quy định tại các . Trong trường hợp từ chối, cơ quan hải

  quan phải trả lời bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu và nêu rõ lý do.

  2.

  Sau khi chấp nhận đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,

  Tổng cục Hải quan thông báo việc chấp nhận đơn tới các Cục Hải quan tỉnh, thành

  phố, cơ quan được chỉ định của Tổng cục Hải quan để triển khai việc kiểm tra,

  giám sát. Trên cơ sở thông báo của Tổng cục Hải quan nêu tại khoản này, Cục Hải

  quan tỉnh, thành phố, cơ quan được chỉ định của Tổng cục Hải quan tra cứu dữ liệu

  trên hệ thống để tổ chức triển khai thực hiện trong phạm vi địa bàn quản lý.

  3.

  Chi cục Hải quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu

  hiệu xâm phạm hoặc ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan trên cơ sở đơn

  yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan.

  Điều 102. Trình tự,

  thủ tục xử lý hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm

  1.

  Trong trường hợp phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm, theo đề nghị của

  chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng hoặc để thực hiện

  thẩm quyền xử phạt hành chính, cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ

  tục hải quan, thông báo cho chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống

  cây trồng và chủ lô hàng về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng,

  trong đó nêu rõ tên, địa chỉ, số fax, điện thoại liên lạc của các bên, lý do và

  thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan.

  2.

  Cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng bị tạm dừng làm thủ

  tục hải quan theo quy định tại và trong các trường hợp sau đây:

  a)

  Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan bị đình chỉ hoặc thu hồi theo quyết định

  giải quyết khiếu nại, tố cáo;

  b)

  Người nộp đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan rút đơn.

  Điều 103. Thẩm quyền,

  trình tự, thủ tục chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan

  1.

  Trong quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát và kiểm soát, nếu phát hiện căn cứ

  rõ ràng để nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu,

  hàng hoá giả mạo chỉ dẫn địa lý, Chi cục Hải quan chủ động ra quyết định tạm dừng

  làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đó.

  2.

  Chi cục Hải quan phải thông báo ngay cho chủ thể quyền đối với nhãn hiệu hoặc

  chỉ dẫn địa lý nếu có thông tin liên hệ và cho người nhập khẩu hoặc người xuất

  khẩu về việc tạm dừng này.

  3.

  Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10 ngày kể từ ngày Chi cục Hải quan

  thông báo cho chủ thể quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.

  4.

  Trong thời gian tạm dừng làm thủ tục hải quan, Chi cục Hải quan quyết định tạm

  dừng có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

  a)

  Yêu cầu người nhập khẩu hoặc người xuất khẩu hoặc chủ thể quyền đối với nhãn hiệu

  hoặc chỉ dẫn địa lý (nếu có thông tin liên hệ) cung cấp tài liệu có liên quan đến

  hàng hóa (catalog, kết luận giám định, tài liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý

  các vụ việc tương tự v.v...);

  b) Lấy

  mẫu hoặc cho phép tổ chức, cá nhân có liên quan lấy mẫu để giám định hoặc giám

  định bổ sung, giám định lại tại tổ chức chuyên môn nghiệp vụ hải quan hoặc các

  tổ chức giám định khác theo quy định (nếu cần thiết);

  c)

  Phối hợp, trao đổi với các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp khi

  có phát sinh tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo

  hộ quyền sở hữu đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý, thẩm quyền xử lý hành vi

  vi phạm;

  d)

  Báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục Hải quan để chỉ đạo giải quyết

  kịp thời đối với những vụ việc phức tạp.

  5. Kết

  thúc thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan:

  a)

  Trường hợp cơ quan hải quan xác định hàng hoá bị tạm dừng là hàng hoá giả mạo

  nhãn hiệu, hàng hoá giả mạo chỉ dẫn địa lý và hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền

  xử lý của cơ quan hải quan, cơ quan hải quan thực hiện xử lý vi phạm hành chính

  đối với hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý, hàng hóa giả

  mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý theo quy định của pháp luật. Trường

  hợp xác định hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan,

  cơ quan hải quan bàn giao vụ việc để các cơ quan bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

  khác xử lý;

  b)

  Trường hợp người nộp đơn khởi kiện dân sự, cơ quan hải quan thực hiện theo ý kiến

  của Tòa án;

  c)

  Trường hợp nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp thông báo về việc tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ,

  phạm vi bảo hộ quyền sở hữu đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý, cơ quan hải

  quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng, trừ trường hợp cơ quan hải quan

  đã có quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính;

  d)

  Trường hợp xác định hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Bộ luật Hình sự, cơ quan hải quan chuyển giao

  cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra, khởi tố theo quy định của pháp

  luật;

  đ)

  Trường hợp cơ quan hải quan quyết định hàng hóa bị tạm dừng không phải là hàng

  hoá giả mạo nhãn hiệu, hàng hoá giả mạo chỉ dẫn địa lý, cơ quan hải quan tiếp tục

  làm thủ tục hải quan cho lô hàng và thông báo cho các bên liên quan biết.

  6.

  Trường hợp chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng, gây thiệt hại cho

  chủ hàng, Chi cục hải quan phải bồi thường thiệt hại cho chủ hàng và thanh toán

  các chi phí phát sinh theo quy định.

  Điều 104. Thủ tục kiểm

  soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền

  đối với giống cây trồng

  Thủ

  tục kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền sở hữu công

  nghiệp, quyền đối với giống cây trồng tuân theo quy định tại Nghị định này và

  các quy định có liên quan của pháp luật về hải quan.

  1.

  Giám định viên sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng có thể hoạt

  động trong một tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây

  trồng dưới danh nghĩa của tổ chức đó hoặc hoạt động độc lập.

  2.

  Hình thức hoạt động của giám định viên được ghi nhận vào Danh sách giám định

  viên sở hữu công nghiệp và Danh sách giám định viên quyền đối với giống cây

  trồng quy định tại các Điều 109 và 112 của Nghị định này.

  3.

  Trường hợp giám định viên hoạt động dưới danh nghĩa của tổ chức giám định sở

  hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng thì thông tin về giám định viên

  phải được ghi nhận vào Danh sách giám định viên thuộc tổ chức theo thủ tục cấp

  Giấy chứng nhận tổ chức giám định.

  Điều 106. Quyền và

  nghĩa vụ của giám định viên sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng

  1.

  Giám định viên sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng có các quyền

  sau đây:

  a)

  Từ chối giám định trong trường hợp tài liệu liên quan không đủ hoặc không có

  giá trị để đưa ra kết luận giám định hoặc không thuộc chuyên ngành giám định

  được ghi trong Thẻ giám định viên;

  b)

  Từ chối nhận mẫu vật giám định trong trường hợp có nguy cơ gây hại sức khỏe

  hoặc mẫu vật quá cồng kềnh, không đủ cơ sở hạ tầng để lưu trữ;

  c)

  Sử dụng kết quả thẩm định hoặc kết luận chuyên môn, ý kiến chuyên gia phục vụ

  việc giám định;

  d)

  Giám định viên sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng hoạt động độc

  lập có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu

  có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường

  hợp pháp luật có quy định khác;

  đ)

  Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

  2.

  Giám định viên sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng có các nghĩa

  vụ sau đây:

  a)

  Hoạt động theo đúng chuyên ngành giám định được ghi trong Thẻ giám định viên;

  b)

  Thực hiện việc giám định theo nguyên tắc quy định tại ;

  c)

  Lập hồ sơ giám định; giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu của người yêu

  cầu giám định, tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan có

  thẩm quyền;

  d)

  Bảo quản, lưu trữ các tài liệu, mẫu vật liên quan đến vụ việc giám định theo

  quy định của pháp luật;

  đ)

  Độc lập đưa ra kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của

  mình; nếu cố ý đưa ra kết luận giám định sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ

  chức có liên quan thì phải bồi thường thiệt hại;

  e)

  Từ chối giám định trong trường hợp giám định viên có quyền, lợi ích liên quan

  đến đối tượng giám định, vụ việc cần giám định hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến

  tính khách quan của kết luận giám định hoặc trong trường hợp pháp luật khác có

  quy định bắt buộc phải từ chối giám định;

  g)

  Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân

  yêu cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp tiết lộ bí mật

  thông tin gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

  h)

  Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lợi dụng tư cách giám định và hoạt

  động giám định để trục lợi hoặc cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật;

  i)

  Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động giám định theo định kỳ

  6 tháng và hằng năm bằng văn bản gửi về cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về

  sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;

  k)

  Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

  Điều 107. Quyền và

  nghĩa vụ của tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng

  1.

  Tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng có các

  quyền sau đây:

  a)

  Thuê giám định viên sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng thực hiện

  giám định theo các vụ việc;

  b)

  Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan

  đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật

  có quy định khác;

  c)

  Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

  2.

  Tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng có các

  nghĩa vụ sau đây:

  a)

  Hoạt động theo đúng lĩnh vực giám định ghi trong Giấy chứng nhận tổ chức giám

  định;

  b)

  Thực hiện việc giám định theo nguyên tắc quy định tại ;

  c)

  Bảo quản, lưu trữ các tài liệu, mẫu vật liên quan đến vụ việc giám định theo

  quy định của pháp luật;

  d)

  Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân

  yêu cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp tiết lộ bí mật

  thông tin gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

  đ)

  Từ chối giám định trong trường hợp pháp luật khác có quy định bắt buộc phải từ

  chối giám định;

  e)

  Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lợi dụng tư cách giám định và hoạt

  động giám định để trục lợi hoặc cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật;

  g)

  Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động giám định theo định kỳ 06

  tháng và hằng năm bằng văn bản gửi về cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;

  h)

  Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

  Điều 108. Kiểm tra

  nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp

  1.

  Việc kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp được tiến hành nhằm đánh

  giá khả năng sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về

  những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp.

  2.

  Việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp được thực hiện như

  sau:

  a)

  Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp là cơ quan có thẩm

  quyền tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp;

  b)

  Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo trên Cổng thông

  tin điện tử của cơ quan, trong đó nêu rõ điều kiện tham dự kiểm tra, thủ tục

  nộp hồ sơ, nội dung kiểm tra và dự kiến thời gian, địa điểm kiểm tra;

  c)

  Kỳ kiểm tra phải được tổ chức trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày có ít nhất 05

  người đăng ký dự kiểm tra có hồ sơ đăng ký được chấp nhận theo quy định tại khoản

  4 Điều này;

  d)

  Kết quả kiểm tra được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  thông báo cho người dự kiểm tra. Người dự kiểm tra có quyền yêu cầu cơ quan

  quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phúc tra kết quả này;

  đ)

  Kết quả kiểm tra có giá trị trong thời hạn 05 năm cho việc đề nghị cơ quan quản

  lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp Thẻ giám định viên sở hữu công

  nghiệp.

  3.

  Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp do cơ quan quản

  lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thành lập, có nhiệm vụ tổ chức kỳ kiểm

  tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp theo Quy chế kiểm tra nghiệp vụ giám

  định sở hữu công nghiệp do cơ quan đó ban hành.

  4. Việc

  đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp được thực hiện

  như sau:

  a)

  Cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được đăng ký dự kiểm tra theo quy

  định tại Điều này:

  a1)

  Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

  a2)

  Thường trú tại Việt Nam;

  a3)

  Có phẩm chất đạo đức tốt;

  a4)

  Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đăng ký dự

  kiểm tra;

  a5)

  Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đăng ký dự kiểm tra từ 05

  năm trở lên.

  b)

  Hồ sơ đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp được

  nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu

  sau đây:

  b1) Tờ

  khai đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp, làm theo của Nghị định này;

  b2)

  Bản sao văn bằng tốt nghiệp trình độ đại học hoặc sau đại học (xuất trình bản

  chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);

  b3)

  Bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động và tài liệu khác chứng

  minh thực tế hoạt động chuyên môn (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ

  trường hợp bản sao đã được chứng thực);

  b4)

  02 ảnh 3 x 4 (cm);

  b5)

  Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu

  chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở

  hữu công nghiệp).

  c) Trong

  thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở

  hữu công nghiệp có trách nhiệm xử lý hồ sơ theo quy định sau đây:

  c1)

  Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  ra thông báo chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ kế hoạch kiểm tra đã được ấn định

  hoặc chưa được ấn định vì chưa đủ số người đăng ký tham dự kiểm tra theo quy

  định tại khoản 2 Điều

  này;

  c2)

  Trường hợp hồ sơ có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp ra thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và

  ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đăng ký dự kiểm tra

  sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà

  người đăng ký dự kiểm tra không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót

  không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không

  xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định

  từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

  Điều 109. Cấp, cấp lại,

  thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp

  1.

  Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có thẩm quyền cấp, cấp

  lại, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp, lập và công bố Danh sách

  giám định viên sở hữu công nghiệp theo thủ tục quy định tại các khoản 2, 3, 4

  và 5 Điều này.

  2.

  Việc cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:

  a)

  Người đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại thì được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở

  hữu công nghiệp cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp nếu có yêu cầu và nộp

  phí, lệ phí theo quy định. Các điều kiện để được cấp Thẻ giám định viên sở hữu

  công nghiệp quy định tại được hiểu như sau:

  a1) Điều

  kiện “Thường trú tại Việt Nam” được hiểu là có nơi thường trú tại Việt Nam theo

  quy định của pháp luật về cư trú;

  a2) Điều

  kiện “Có phẩm chất đạo đức tốt” được hiểu là không bị xử lý vi phạm hành chính

  do vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp hoặc về hành vi vi phạm đạo đức nghề

  nghiệp và không thuộc diện bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà

  chưa được xoá án tích;

  a3) Điều

  kiện “Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị

  cấp Thẻ giám định viên” được hiểu là có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại

  học các ngành khoa học tự nhiên hoặc khoa học kỹ thuật đối với chuyên ngành

  giám định sáng chế và thiết kế bố trí; có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại

  học ngành bất kỳ đối với các chuyên ngành giám định khác;

  a4) Điều

  kiện “Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đề nghị cấp Thẻ giám

  định viên từ 05 năm trở lên” được hiểu là đã trực tiếp làm công tác giải quyết

  tranh chấp, khiếu nại, thanh tra, kiểm tra, pháp chế, tư vấn pháp luật về sở

  hữu công nghiệp, nghiên cứu khoa học có chức danh nghiên cứu viên, giảng dạy về

  sở hữu công nghiệp có chức danh giảng viên từ 05 năm trở lên, hoặc những người

  đã trực tiếp làm công tác giải thích, hướng dẫn thi hành các quy định pháp luật,

  xây dựng quy chế, trực tiếp thực hiện hoặc xét duyệt kết quả thẩm định nội dung

  đơn đăng ký sáng chế (gồm cả giải pháp hữu ích), hoặc đơn đăng ký kiểu dáng

  công nghiệp, hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu hoặc đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý (gồm cả

  tên gọi xuất xứ hàng hoá) tại các cơ quan sở hữu công nghiệp quốc gia hoặc quốc

  tế từ 05 năm trở lên, hoặc những người đã hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu

  công nghiệp từ 05 năm trở lên.

  b)

  Hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp được nộp cho cơ quan

  quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây:

  b1) Tờ

  khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên, làm theo của Nghị định này;

  b2)

  Bản sao Chứng minh nhân dân (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp

  bản sao đã được chứng thực), trừ trường hợp Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định

  viên sở hữu công nghiệp đã có thông tin về số Căn cước công dân;

  b3)

  02 ảnh 3 x 4 (cm);

  b4)

  Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu

  chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở

  hữu công nghiệp).

  c)

  Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ theo quy định sau đây:

  c1)

  Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

  ra quyết định cấp Thẻ giám định viên, trong đó ghi rõ họ tên, ngày sinh, địa

  chỉ thường trú, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, số Thẻ giám định và

  chuyên ngành giám định của người được cấp Thẻ; ghi nhận việc cấp Thẻ vào Sổ

  đăng ký quốc gia về giám định sở hữu công nghiệp và công

  bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, Cổng thông tin điện tử của cơ quan đó

  trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định;

  c2)

  Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp ra thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và

  ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu cấp Thẻ giám

  định viên sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn

  định mà người yêu cầu cấp Thẻ giám định viên không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa

  chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản

  đối nhưng không xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp ra quyết định từ chối cấp Thẻ giám định viên, trong đó nêu rõ lý do từ

  chối;

  c3)

  Thẻ giám định viên được làm theo của Nghị định này.

  3.

  Việc cấp lại Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:

  a)

  Trong các trường hợp sau đây, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp ra quyết định cấp lại Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp nếu giám

  định viên có yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định:

  a1)

  Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp bị mất, bị lỗi, bị hỏng (rách, bẩn, phai

  mờ, v.v...) đến mức không sử dụng được;

  a2)

  Thông tin được ghi nhận trong Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp theo quy

  định tại điểm c1 khoản 2 Điều này có sự thay đổi.

  b)

  Giám định viên có nghĩa vụ yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp cấp lại Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp để ghi nhận lại các

  thay đổi nêu tại điểm a2 khoản này;

  c)

  Hồ sơ yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp được nộp cho

  cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây:

  c1) Tờ

  khai yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên, làm theo của Nghị định này;

  c2)

  Bản sao Chứng minh nhân dân (xuất trình bản chính để đối chiếu trừ trường hợp

  bản sao đã được chứng thực), trừ trường hợp Tờ khai yêu cầu cấp lại Thẻ

  giám định viên đã có thông tin về số căn cước công dân đối với trường hợp quy

  định tại điểm a2 khoản này;

  c3)

  02 ảnh 3 x 4 (cm);

  c4)

  Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu

  chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở

  hữu công nghiệp).

  d)

  Việc xử lý hồ sơ yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên sở hữu công

  nghiệp được thực hiện như sau:

  d1)

  Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên

  sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem

  xét hồ sơ theo trình tự như đối với thủ tục cấp Thẻ giám định viên sở hữu công

  nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

  d2)

  Trong trường hợp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp bị lỗi do cơ quan quản

  lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gây ra, cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm cấp lại Thẻ giám định viên sở hữu công

  nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người

  được cấp Thẻ, không thu phí khi cấp lại Thẻ.

  4.

  Việc thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:

  a)

  Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

  a1)

  Có chứng cứ khẳng định rằng Thẻ giám định viên được cấp trái với quy định pháp luật;

  a2)

  Người được cấp Thẻ giám định viên không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại ;

  a3)

  Người được cấp Thẻ giám định viên từ bỏ hoạt động giám định;

  a4)

  Người được cấp Thẻ giám định viên bị xử phạt bằng hình thức thu hồi Thẻ giám

  định viên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

  b)

  Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chủ động hoặc theo yêu cầu

  của tổ chức, cá nhân thu hồi nếu có căn cứ khẳng định người được cấp Thẻ giám

  định viên sở hữu công nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a

  khoản này.

  c)

  Hồ sơ yêu cầu thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp được nộp cho

  cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau:

  c1) Đơn yêu cầu thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp;

  c2)

  Chứng

  cứ chứng minh căn cứ đề nghị thu hồi Thẻ giám định sở hữu công nghiệp.

  d)

  Trình tự thu hồi Thẻ giám

  định viên

  sở

  hữu

  công

  nghiệp

  được thực hiện như sau:

  d1) Trường hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp theo quy định tại điểm c khoản này, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan

  quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo bằng văn bản về yêu cầu này cho người được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và ấn định thời hạn là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo

  để người đó có ý kiến. Trên cơ

  sở xem xét ý kiến của các bên, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp ra quyết định thu hồi Thẻ giám định viên

  sở hữu công nghiệp hoặc quyết định từ chối thu hồi

  Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp cho các bên;

  d2) Trường hợp có căn cứ khẳng

  định người được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công

  nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại , cơ quan quản lý nhà

  nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo bằng văn bản về dự định thu hồi Thẻ giám định

  viên sở hữu công nghiệp cho người được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và ấn định thời hạn là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đó có

  ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của người được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định

  thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp hoặc thông báo không thu hồi Thẻ giám định

  viên sở hữu công nghiệp cho người được cấp;

  d3) Trường hợp có quyết

  định thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được quyết

  định nói trên, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết

  định thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp;

  d4) Quyết định thu hồi Thẻ giám định viên sở

  hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận vào Sổ

  đăng ký quốc gia về giám định sở

  hữu công

  nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp, Cổng thông tin

  điện tử của cơ quan đó trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.

  5.

  Việc lập và đăng tải Danh

  sách giám định viên sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:

  a)

  Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp lập Danh sách giám định

  viên sở hữu công nghiệp gồm các thông tin được ghi

  nhận theo các quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp

  và đăng tải, cập nhật trên Cổng thông tin

  điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hằng

  năm;

  b)

  Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo cho cơ quan quản

  lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương thông tin về các thay đổi liên

  quan đến Thẻ giám định viên của những giám định viên hoạt động cho tổ chức giám

  định sở hữu công nghiệp của địa phương tương ứng để phục vụ công tác cấp, cấp

  lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định tại địa phương trong thời hạn 02

  tháng kể từ ngày ra quyết định.

  Điều 110. Cấp, cấp lại,

  thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp

  1.

  Thẩm quyền cấp, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu

  công nghiệp như sau:

  a)

  Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có thẩm quyền cấp, cấp

  lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo quy định

  tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này cho các đơn vị sự nghiệp là tổ chức khoa

  học và công nghệ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ tại Bộ Khoa học và

  Công nghệ;

  b)

  Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương có thẩm quyền

  cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định theo quy định tại các khoản

  2, 3, 4 và 5 Điều này cho các tổ chức quy định tại đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động tại cơ

  quan nhà nước có thẩm quyền của địa phương.

  2.

  Việc cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được thực hiện

  như sau:

  a)

  Tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại thì được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương cấp

  Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp nếu có yêu cầu và nộp phí,

  lệ phí theo quy định;

  b)

  Hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được

  nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý

  nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương gồm 01 bộ tài liệu sau:

  b1) Tờ

  khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu

  công nghiệp, làm theo

  của Nghị định này;

  b2)

  Bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động giữa tổ chức và giám định

  viên sở hữu công nghiệp hoạt động cho tổ chức (xuất trình bản chính để đối

  chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);

  b3)

  Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu

  chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ

  tục này).

  c)

  Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại

  địa phương xem xét hồ sơ theo quy định sau đây:

  c1)

  Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp,

  cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương ra quyết định cấp

  Giấy chứng nhận tổ chức giám định, trong đó ghi rõ tên đầy đủ, tên giao dịch,

  địa chỉ, mã số của tổ chức và chuyên ngành giám định của tổ chức tương ứng với

  chuyên ngành giám định của các giám định viên thuộc tổ chức, danh

  sách giám định viên sở hữu công nghiệp là thành viên của tổ chức; ghi nhận vào Sổ

  đăng ký quốc gia về giám định sở hữu công nghiệp và công bố

  trên Công báo Sở hữu công nghiệp, Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý

  nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02

  tháng kể từ ngày ra quyết định;

  c2)

  Trường hợp hồ sơ có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương ra thông

  báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và ấn định thời hạn

  01 tháng kể từ ngày ra thông báo để tổ chức nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc

  có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà tổ chức nộp hồ sơ không sửa

  chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản

  đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước

  về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại

  địa phương ra quyết định từ chối cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu

  công nghiệp, trong đó nêu rõ lý do từ chối;

  c3)

  Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được làm theo của Nghị định này.

  3.

  Việc cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được

  thực hiện như sau:

  a)

  Trong các trường hợp sau đây, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương ra quyết

  định cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp nếu tổ chức

  giám định sở hữu công nghiệp có yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định:

  a1)

  Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp bị mất, bị lỗi, bị hỏng

  (rách, bẩn, phai mờ v.v…) đến mức không sử dụng được;

  a2)

  Có sự thay đổi liên quan đến các thông tin đã được ghi nhận trong Giấy chứng

  nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo quy định tại điểm c1 khoản 2 Điều

  này.

  b)

  Tổ chức giám định sở hữu công nghiệp có nghĩa vụ làm thủ tục yêu cầu cơ quan đã

  cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp cấp lại Giấy chứng

  nhận để ghi nhận các thay đổi nêu tại điểm c1 khoản 2 Điều này;

  c) Hồ sơ yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công

  nghiệp được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương gồm 01 bộ tài liệu sau đây:

  c1) Tờ khai yêu cầu cấp lại

  Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, làm theo  của Nghị định này;

  c2) Bản sao Giấy chứng

  nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã được sửa đổi của tổ chức giám

  định sở hữu công nghiệp trong trường hợp có sự thay đổi thông tin của tổ chức (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được

  chứng thực), trừ trường hợp trong Tờ khai yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp đã có thông tin về Mã số doanh nghiệp;

  c3)

  Bản sao

  Quyết định

  tuyển dụng,

  hợp đồng

  lao động

  hoặc quyết

  định chấm

  dứt hợp

  đồng lao

  động giữa

  tổ chức

  và giám

  định viên

  sở hữu

  công

  nghiệp hoạt

  động cho

  tổ chức

  trong trường

  hợp có

  sự thay

  đổi về

  giám

  định viên

  sở hữu

  công

  nghiệp (xuất

  trình

  bản chính

  để đối

  chiếu, trừ

  trường

  hợp bản

  sao đã được

  chứng thực);

  c4)

  Bản sao

  chứng từ

  nộp phí,

  lệ phí

  (trường

  hợp nộp

  phí, lệ

  phí qua

  dịch vụ

  bưu

  chính

  hoặc nộp

  trực tiếp

  vào

  tài

  khoản của

  cơ quan

  có thẩm

  quyền giải

  quyết thủ

  tục này).

  d)

  Việc xử

  lý hồ

  sơ yêu

  cầu cấp

  lại Giấy

  chứng nhận

  tổ chức

  giám

  định sở

  hữu công

  nghiệp được

  thực hiện

  như sau:

  d1)

  Trong thời

  hạn

  20 ngày

  kể từ

  ngày

  nhận

  được hồ

  sơ yêu

  cầu cấp

  lại Giấy

  chứng nhận

  tổ chức

  giám

  định sở

  hữu công

  nghiệp, cơ

  quan quản

  lý nhà

  nước

  về quyền

  sở hữu

  công

  nghiệp, cơ

  quan quản

  lý nhà

  nước

  về sở

  hữu công

  nghiệp tại

  địa phương

  xem xét

  hồ sơ

  theo trình

  tự như

  đối với

  thủ tục

  cấp Giấy

  chứng nhận

  tổ chức

  giám

  định sở

  hữu công

  nghiệp quy

  định tại

  điểm

  c khoản

  2 Điều này;

  d2)

  Trong trường

  hợp Giấy

  chứng nhận

  tổ chức

  giám

  định sở

  hữu công

  nghiệp bị

  lỗi do

  cơ quan

  quản lý

  nhà nước

  về quyền

  sở hữu

  công

  nghiệp, cơ

  quan quản

  lý nhà

  nước

  về sở

  hữu công

  nghiệp tại

  địa phương

  đã cấp Giấy

  chứng nhận

  gây

  ra, thì

  cơ quan

  đã cấp Giấy

  chứng nhận

  có trách

  nhiệm cấp

  lại Giấy

  chứng nhận

  trong thời

  hạn 05 ngày

  làm

  việc kể

  từ ngày

  nhận được

  yêu

  cầu của

  tổ chức

  giám

  định sở

  hữu công

  nghiệp, không

  thu phí

  cấp lại

  Giấy chứng

  nhận.

  4. Việc

  thu hồi

  Giấy chứng

  nhận tổ

  chức giám

  định sở

  hữu công

  nghiệp được

  thực hiện

  như sau:

  a)

  Giấy chứng

  nhận tổ

  chức giám

  định sở

  hữu công

  nghiệp bị

  thu hồi

  trong các

  trường

  hợp sau

  đây:

  a1)

  Có chứng

  cứ khẳng

  định rằng

  Giấy chứng

  nhận tổ

  chức giám

  định sở

  hữu công

  nghiệp được

  cấp trái

  với quy

  định của

  pháp

  luật;

  a2)

  Tổ chức

  không

  còn

  đáp ứng

  các

  điều

  kiện quy

  định tại

  ;

  a3)

  Tổ chức

  giám

  định sở

  hữu công

  nghiệp chấm

  dứt hoạt

  động giám

  định;

  a4)

  Tổ chức

  giám

  định sở

  hữu công

  nghiệp vi

  phạm quy

  định pháp

  luật bị

  cơ quan

  nhà nước

  có thẩm

  quyền đề

  nghị xử

  lý bằng

  hình

  thức thu

  hồi Giấy

  chứng nhận

  tổ chức

  giám

  định sở

  hữu công

  nghiệp.

  b)

  Cơ quan

  quản lý

  nhà nước

  về quyền

  sở hữu

  công

  nghiệp, cơ

  quan quản

  lý nhà

  nước

  về sở

  hữu công

  nghiệp tại

  địa phương

  chủ động

  hoặc theo

  yêu

  cầu của

  tổ chức,

  cá nhân

  thu hồi

  Giấy chứng

  nhận tổ

  chức giám

  định sở

  hữu công

  nghiệp nếu

  có căn

  cứ khẳng

  định tổ

  chức giám

  định sở

  hữu công

  nghiệp thuộc

  một trong

  các

  trường

  hợp quy

  định tại

  điểm

  a khoản

  này;

  c)

  Hồ sơ

  yêu

  cầu thu

  hồi Giấy

  chứng nhận

  tổ chức

  giám

  định sở

  hữu công

  nghiệp được

  nộp cho

  cơ quan

  đã cấp Giấy

  chứng nhận

  tổ chức

  giám

  định sở

  hữu công

  nghiệp đó gồm

  01 bộ tài

  liệu sau:

  c1)

  Đơn yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở

  hữu công nghiệp;

  c2)

  Chứng cứ

  chứng minh

  căn

  cứ đề

  nghị thu

  hồi Giấy

  chứng nhận

  tổ chức

  giám

  định sở

  hữu công

  nghiệp;

  d)

  Trình tự thu hồi Giấy chứng

  nhận tổ

  chức giám

  định sở

  hữu công

  nghiệp được thực hiện như sau:

  d1) Trường hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo quy định tại điểm c khoản này, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó thông báo bằng văn bản về yêu cầu này cho tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và ấn định thời hạn là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để tổ chức đó có ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý

  kiến của các bên, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp hoặc quyết định từ chối thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp và gửi cho các bên;

  d2) Trường hợp có căn cứ khẳng

  định tổ chức được cấp Giấy chứng nhận tổ

  chức giám định sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại , cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó thông báo bằng văn bản về dự định thu hồi Giấy chứng nhận cho tổ chức được

  cấp Giấy chứng nhận và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để tổ chức đó có

  ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của tổ chức được cấp Giấy chứng nhận, cơ quan đã cấp

  Giấy chứng nhận đó ra quyết định thu hồi Giấy chứng

  nhận hoặc thông báo không thu hồi Giấy chứng nhận cho tổ chức được

  cấp;

  d3) Trường hợp có quyết

  định thu hồi Giấy chứng nhận tổ

  chức giám định sở hữu công nghiệp của cơ quan

  nhà nước có thẩm quyền,

  trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được quyết định nói trên, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận;

  d4) Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp ghi nhận vào Sổ đăng ký

  quốc gia về giám định sở hữu công

  nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp, Cổng thông tin điện tử của

  cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.

  5.

  Việc lập và đăng tải Danh

  sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:

  a) Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở

  hữu công nghiệp lập Danh sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp gồm các thông tin được ghi nhận theo quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng

  nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp và đăng tải, cập nhật

  trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp hằng năm;

  b) Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa

  phương thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước

  về quyền sở hữu công nghiệp mọi thông tin về việc cấp, cấp lại, thu hồi Giấy

  chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định để phục vụ việc lập Danh sách tổ chức giám định sở hữu

  công nghiệp tại khoản này.

  Điều 111. Kiểm tra

  nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng

  1.

  Việc kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng được

  tiến hành nhằm đánh giá khả năng sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để

  đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền đối với giống cây

  trồng.

  2.

  Việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng được thực

  hiện như sau:

  a)

  Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng là cơ quan có thẩm

  quyền tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây

  trồng;

  b)

  Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thông báo trên Cổng

  thông tin điện tử của cơ quan đó, trong đó nêu rõ điều kiện tham dự kiểm tra,

  thủ tục nộp hồ sơ, nội dung kiểm tra và dự kiến thời gian, địa điểm kiểm tra;

  c) Kỳ

  kiểm tra phải được tổ chức trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày có ít nhất 05 người

  đăng ký dự kiểm tra có hồ sơ đăng ký được chấp nhận theo quy định tại khoản 3

  Điều này;

  d)

  Kết quả kiểm tra được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với

  giống cây trồng thông báo cho người dự kiểm tra. Người dự

  kiểm tra có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền đối với giống cây trồng phúc tra kết quả này;

  đ)

  Kết quả kiểm tra có giá trị trong thời hạn 05 năm cho việc đề nghị Ủy

  ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp

  Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng.

  3. Hội

  đồng kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng do cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng

  thành lập, có nhiệm vụ tổ chức kỳ kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với

  giống cây trồng theo Quy chế kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống

  cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống

  cây trồng ban hành.

  Việc

  đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng

  được thực hiện như sau:

  a)

  Cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được đăng ký dự kiểm tra theo quy

  định tại Điều này:

  a1)

  Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

  a2)

  Thường trú tại Việt Nam;

  a3)

  Có phẩm chất đạo đức tốt;

  a4)

  Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực dự

  kiểm tra;

  a5)

  Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ 05 năm trở lên.

  b) Hồ

  sơ đăng ký tham dự kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng

  được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng gồm 01 bộ

  tài liệu sau đây:

  b1) Tờ

  khai đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng theo

  của Nghị định này;

  b2)

  Bản sao có chứng thực văn bằng tốt nghiệp trình độ đại học hoặc sau đại học;

  b3)

  Bản sao có chứng thực Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động và tài liệu

  khác chứng minh thực tế hoạt động chuyên môn;

  b4)

  02 ảnh 3 x 4 (cm);

  b5)

  Chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí

  qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm

  quyền giải quyết thủ tục này).

  c) Trong

  thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với

  giống cây trồng có trách nhiệm xử lý hồ sơ theo quy định sau đây:

  c1)

  Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng

  ra thông báo chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ kế hoạch kiểm tra đã được ấn định

  hoặc chưa được ấn định vì chưa đủ số người đăng ký tham dự kiểm tra theo quy định

  tại khoản 2 Điều này;

  c2)

  Trường hợp hồ sơ có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống

  cây trồng ra thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do

  và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đăng ký dự kiểm

  tra sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà

  người đăng ký dự kiểm tra không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót

  không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không

  xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra quyết

  định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

  Điều 112. Cấp, cấp lại

  và thu hồi Thẻ giám định viên về quyền đối với giống cây trồng

  1. Ủy

  ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền cấp, cấp lại,

  thu hồi Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng theo thủ tục quy định

  tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

  2.

  Việc cấp Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng được thực hiện như sau:

  a)

  Người đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại thì được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

  thuộc trung ương cấp Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng nếu có

  yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định. Các điều kiện để được cấp Thẻ giám định

  viên quyền đối với giống cây trồng quy định tại được

  hiểu như sau:

  a1) Điều

  kiện “Thường trú tại Việt Nam” được hiểu là có nơi thường trú tại Việt Nam theo

  quy định của pháp luật về cư trú;

  a2) Điều

  kiện “Có phẩm chất đạo đức tốt” được hiểu là không bị xử lý vi phạm hành chính

  do vi phạm pháp luật về giống cây trồng hoặc về hành vi vi phạm đạo đức nghề

  nghiệp và không thuộc diện bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà

  chưa được xoá án tích;

  a3) Điều

  kiện “Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị

  cấp Thẻ giám định viên” được hiểu là có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học

  các ngành trồng trọt, nông học, khoa học cây trồng hoặc ngành có liên quan về

  giống cây trồng;

  a4) Điều

  kiện “Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đề nghị cấp Thẻ giám định

  viên từ 05 năm trở lên” được hiểu là đã trực tiếp làm công tác soạn thảo và hướng

  dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật về giống cây trồng, giải quyết tranh chấp,

  khiếu nại, tố cáo, thanh tra về giống cây trồng tại các cơ quan quản lý nhà nước

  về bảo hộ giống cây trồng, nghiên cứu, giảng dạy về bảo hộ giống cây trồng tại

  tổ chức nghiên cứu, đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp, hoặc tư vấn về

  pháp luật về bảo hộ giống cây trồng dưới danh nghĩa người đại diện quyền đối với

  giống cây trồng.

  b) Hồ

  sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền đối với

  giống cây trồng gồm 01 bộ tài liệu sau đây:

  b1) Tờ

  khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên theo của Nghị định này;

  b2)

  Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp

  vụ về giám định quyền đối với giống cây trồng;

  b3)

  Bản sao Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành trồng trọt, nông

  học hoặc ngành có liên quan về giống cây trồng;

  b4)

  Tài liệu có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người nộp hồ sơ đã trực

  tiếp làm công tác chuyên môn lĩnh vực giống cây trồng từ 05 năm trở lên;

  b5)

  02 ảnh 3 x 4 (cm);

  b6) Chứng

  từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ

  bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết

  thủ tục này);

  c)

  Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, Ủy

  ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem

  xét hồ sơ theo quy định sau đây:

  c1)

  Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân

  tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra

  quyết định cấp Thẻ giám định viên, trong đó ghi rõ họ tên, địa chỉ thường trú,

  số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân và chuyên ngành giám định của người được

  cấp Thẻ;

  c2)

  Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Ủy ban nhân dân

  tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra

  thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và ấn định thời

  hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu cấp Thẻ giám định viên sửa

  chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà người

  yêu cầu cấp Thẻ giám định viên không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót

  không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không

  xác đáng thì Ủy ban nhân dân tỉnh,

  thành phố trực thuộc trung ương ra

  quyết định từ chối cấp Thẻ giám định viên, trong đó nêu rõ lý do từ chối;

  c3)

  Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng

  được làm theo của Nghị

  định này.

  3.

  Việc cấp lại Thẻ giám định viên quyền đối với

  giống cây trồng được thực hiện như sau:

  a) Trong

  các trường hợp sau đây, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

  ra quyết định cấp lại Thẻ giám định viên quyền đối với

  giống cây trồng nếu giám định viên có yêu cầu và nộp phí, lệ

  phí theo quy định:

  a1)

  Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng

  bị mất, bị lỗi, bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ v.v...) đến mức không sử dụng được;

  a2)

  Thông tin được ghi nhận trong Thẻ giám định viên quyền

  đối với giống cây trồng theo quy định tại điểm c1

  khoản

  2 Điều

  này có sự thay đổi;

  b)

  Giám định viên có nghĩa vụ yêu cầu Ủy ban nhân dân

  tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp

  lại Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng để ghi nhận lại các thay đổi

  nêu tại điểm a2 khoản này.

  c) Hồ

  sơ yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng được nộp

  cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

  thuộc trung ương gồm 01 bộ tài liệu sau đây:

  c1) Tờ

  khai yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên, làm theo của Nghị định này;

  c2)

  02 ảnh 3 x 4 (cm);

  c3) Chứng

  từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ

  bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết

  thủ tục này).

  d)

  Việc xử lý hồ sơ yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên về quyền

  đối với giống cây trồng được thực hiện như sau:

  d1) Trong

  thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên quyền

  đối với giống cây trồng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

  xem xét hồ sơ theo trình tự như đối với thủ tục cấp Thẻ

  giám định viên quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều

  này;

  d2)

  Trong trường hợp Thẻ giám định viên về quyền đối với giống cây trồng bị lỗi do Ủy

  ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

  thuộc trung ương gây ra, Ủy

  ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

  thuộc trung ương có trách nhiệm cấp lại Thẻ giám

  định viên quyền đối với giống cây trồng trong thời hạn 05

  ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được cấp Thẻ, không thu

  phí khi cấp lại Thẻ.

  4.

  Việc thu hồi Thẻ giám định viên quyền đối với

  giống cây trồng được thực hiện như sau:

  a)

  Thẻ giám định viên quyền đối với giống

  cây trồng bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

  a1)

  Có chứng cứ khẳng định rằng Thẻ giám định viên được cấp trái với quy định pháp luật;

  a2) Người

  được cấp Thẻ giám định viên không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại ;

  a3)

  Người được cấp Thẻ giám định viên từ bỏ hoạt động giám định;

  a4) Người

  được cấp Thẻ giám định viên bị xử phạt bằng hình thức thu hồi Thẻ giám định

  viên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

  b)

  Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động hoặc theo yêu

  cầu của tổ chức, cá nhân thu hồi nếu có căn cứ khẳng định người được cấp Thẻ

  giám định viên quyền đối với giống cây trồng thuộc một trong các trường hợp quy

  định tại điểm a khoản này.

  c) Hồ

  sơ yêu cầu thu hồi Thẻ giám định viên quyền đối với giống

  cây trồng gồm 01 bộ tài liệu sau:

  c1)

  Đơn yêu cầu thu hồi Thẻ giám định viên quyền

  đối với giống cây trồng;

  c2)

  Chứng cứ

  chứng minh

  căn

  cứ đề

  nghị thu

  hồi Thẻ

  giám

  định viên

  quyền đối

  với giống

  cây

  trồng.

  d)

  Trình

  tự thủ

  tục thu

  hồi Thẻ

  giám

  định viên

  quyền đối

  với giống

  cây

  trồng được

  thực hiện

  như sau:

  d1)

  Trường

  hợp tổ

  chức, cá

  nhân

  có yêu

  cầu thu

  hồi Thẻ

  giám

  định viên

  quyền đối

  với giống

  cây

  trồng theo

  quy định

  tại điểm

  c khoản

  này, trong

  thời hạn

  01 tháng

  kể từ

  ngày

  nhận được

  yêu

  cầu, Ủy

  ban nhân

  dân

  tỉnh, thành

  phố trực

  thuộc trung

  ương thông

  báo

  bằng văn bản về yêu

  cầu này

  cho người

  được cấp

  Thẻ giám

  định viên

  quyền đối

  với giống

  cây

  trồng và

  ấn

  định thời hạn là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người

  đó có ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của các bên, Ủy ban

  nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định thu hồi Thẻ

  giám định viên quyền đối với giống cây trồng hoặc quyết định

  từ chối thu hồi Thẻ giám định viên quyền

  đối với giống cây trồng cho các bên;

  d2)

  Trường hợp có căn cứ khẳng định người được cấp Thẻ giám định viên quyền đối với

  giống cây trồng không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại , Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

  thuộc trung ương thông báo bằng văn bản về dự định thu hồi Thẻ giám định viên

  quyền đối với giống cây trồng cho người được cấp Thẻ giám định viên quyền đối với

  giống cây trồng và ấn định thời hạn là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người

  đó có ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của người được

  cấp Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng, Ủy ban nhân dân tỉnh,

  thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định thu hồi Thẻ giám định viên quyền

  đối với giống cây trồng hoặc thông báo không thu hồi Thẻ giám định viên quyền

  đối với giống cây trồng cho người được cấp;

  d3) Trường hợp có quyết

  định thu hồi Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được quyết

  định nói trên, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung

  ương ra quyết định thu hồi Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng.

  5. Việc lập và công bố Danh sách giám định viên quyền đối với giống cây trồng, thông báo

  thay đổi thông tin liên quan đến Thẻ giám định viên được thực hiện như sau:

  a) Ủy

  ban nhân dân tỉnh, thành

  phố trực thuộc trung ương lập

  Danh sách giám định viên quyền đối với giống cây trồng theo các quyết định cấp,

  cấp lại Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng và

  công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh,

  thành

  phố trực thuộc trung

  ương trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra

  quyết định;

  b) Ủy

  ban nhân dân tỉnh, thành

  phố trực thuộc trung ương thông

  báo

  cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng về Danh sách giám

  định viên và các thay đổi liên quan đến Thẻ giám định viên của những giám định

  viên hoạt động cho tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng của địa

  phương tương ứng để phục vụ công tác theo dõi cấp, cấp lại và thu hồi Giấy chứng

  nhận tổ chức giám định tại địa phương.

  Điều 113. Cấp, cấp lại

  và thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng

  1. Ủy

  ban nhân dân tỉnh, thành

  phố trực thuộc trung ương có

  thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với

  giống cây trồng, lập và công bố Danh sách tổ chức giám định quyền đối với giống

  cây trồng theo quy định tại các các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều

  này.

  2.

  Việc cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền

  đối với giống cây trồng được thực hiện như sau:

  a)

  Tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại thì được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc

  trung ương cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng

  nếu có yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định;

  b)

  Hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng

  gồm 01 bộ tài liệu sau:

  b1) Tờ

  khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định

  quyền đối với giống cây trồng, làm theo của Nghị định này;

  b2)

  Bản sao chứng thực Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao

  động giữa tổ chức và giám định viên về quyền đối với giống cây trồng hoạt động

  cho tổ chức;

  b3)

  Chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc

  nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục này).

  c)

  Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban

  nhân dân tỉnh, thành

  phố trực thuộc trung ương xem

  xét hồ sơ theo quy định sau đây:

  c1)

  Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh,

  thành

  phố trực thuộc trung ương ra

  quyết định cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định, trong đó ghi rõ tên đầy đủ,

  tên giao dịch, địa chỉ của tổ chức, Danh sách giám định viên quyền đối với giống

  cây trồng là thành viên của tổ chức; ghi nhận vào Danh sách tổ chức giám định

  và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh,

  thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn 05 ngày làm

  việc kể từ ngày ra quyết định;

  c2)

  Trường hợp hồ sơ có thiếu sót, Ủy ban nhân dân

  tỉnh,

  thành

  phố trực thuộc trung ương ra

  thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và ấn định thời

  hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để tổ chức nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc

  có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà tổ chức nộp hồ sơ không sửa

  chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản

  đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì Ủy

  ban nhân dân tỉnh, thành

  phố trực thuộc trung ương ra

  quyết định từ chối cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định

  quyền đối với giống cây trồng, trong đó nêu rõ lý do từ

  chối;

  c3)

  Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng được làm theo

  của Nghị định này.

  3.

  Việc cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền

  đối với giống cây trồng được thực hiện như sau:

  a) Trong

  các trường hợp sau đây, Ủy ban nhân dân tỉnh,

  thành

  phố trực thuộc trung ương ra quyết

  định cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền

  đối với giống cây trồng nếu tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng có

  yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định:

  a1)

  Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối

  với

  giống

  cây

  trồng

  bị mất, bị lỗi, bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ v.v…) đến mức không sử dụng được;

  a2)

  Có sự thay đổi liên quan đến các thông tin đã được ghi nhận trong Giấy chứng nhận

  tổ

  chức giám định quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại điểm c1 khoản 2 Điều

  này.

  b) Tổ

  chức giám định quyền đối với giống cây trồng có

  nghĩa vụ làm thủ tục yêu cầu cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định

  quyền đối với giống cây trồng cấp lại Giấy chứng nhận nếu

  vẫn có nhu cầu tiếp tục hoạt động giám định;

  c) Hồ sơ yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng gồm 01 bộ tài

  liệu sau đây:

  c1) Tờ khai yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối

  với giống cây trồng, làm theo  của Nghị định này;

  c2) Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh

  doanh hoặc Giấy chứng nhận

  đăng ký hoạt động đã được sửa đổi của tổ chức giám định quyền đối với giống cây

  trồng trong trường hợp có sự thay đổi thông tin của tổ chức, trừ trường hợp trong Tờ khai yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám

  định quyền đối với giống

  cây trồng đã có thông tin về Mã số doanh nghiệp;

  c3)

  Bản sao

  chứng thực

  Quyết định

  tuyển dụng,

  hợp đồng

  lao động

  hoặc quyết

  định chấm

  dứt hợp

  đồng lao

  động giữa

  tổ chức

  và giám

  định viên

  quyền đối

  với giống

  cây

  trồng hoạt

  động cho

  tổ chức

  trong trường

  hợp có

  sự thay

  đổi về

  giám

  định viên

  quyền đối

  với giống

  cây

  trồng;

  c4)

  Chứng từ

  nộp phí,

  lệ phí

  (trường

  hợp nộp

  phí, lệ

  phí qua

  dịch vụ

  bưu

  chính

  hoặc nộp

  trực tiếp

  vào

  tài

  khoản của

  cơ quan

  có thẩm

  quyền giải

  quyết thủ

  tục này).

  d)

  Việc xử

  lý hồ

  sơ yêu

  cầu cấp

  lại Giấy

  chứng nhận

  tổ chức

  giám

  định quyền

  đối với

  giống cây

  trồng được

  thực hiện

  như sau:

  d1)

  Trong thời

  hạn

  15 ngày

  kể từ

  ngày

  nhận

  được hồ

  sơ yêu

  cầu cấp

  lại Giấy

  chứng nhận

  tổ chức

  giám

  định quyền

  đối với

  giống cây

  trồng, Ủy

  ban nhân dân tỉnh, thành

  phố trực

  thuộc trung

  ương xem

  xét

  hồ sơ

  theo trình

  tự như

  thủ tục

  cấp Giấy

  chứng nhận

  tổ chức

  giám

  định quyền

  đối với

  giống cây

  trồng quy

  định tại

  điểm

  c khoản

  2 Điều này.

  d2)

  Trong trường

  hợp Giấy

  chứng nhận

  tổ chức

  giám

  định quyền

  đối với

  giống cây

  trồng bị

  lỗi do

  Ủy

  ban nhân dân tỉnh,

  thành

  phố trực

  thuộc trung

  ương đã cấp

  Giấy chứng

  nhận gây

  ra, thì

  cơ quan

  đã cấp Giấy

  chứng nhận

  có trách

  nhiệm cấp

  lại Giấy

  chứng nhận

  trong thời

  hạn 05

  ngày

  làm

  việc kể

  từ ngày

  nhận được

  yêu

  cầu của

  tổ chức

  giám

  định quyền

  đối với

  giống cây

  trồng, không

  thu phí

  khi cấp

  lại Giấy

  chứng nhận.

  4. Việc

  thu hồi

  Giấy chứng

  nhận tổ

  chức giám

  định quyền

  đối với

  giống cây

  trồng được

  thực hiện

  như sau:

  a)

  Giấy chứng

  nhận tổ

  chức giám

  định quyền

  đối với

  giống cây

  trồng bị

  thu hồi

  trong các

  trường

  hợp sau

  đây:

  a1)

  Có chứng

  cứ khẳng

  định rằng

  Giấy chứng

  nhận tổ

  chức giám

  định quyền

  đối với

  giống cây

  trồng được

  cấp trái

  với quy

  định của

  pháp

  luật;

  a2)

  Tổ chức

  không

  còn

  đáp ứng

  các

  điều

  kiện quy

  định tại

  ;

  a3)

  Tổ chức

  giám

  định quyền

  đối với

  giống cây

  trồng chấm

  dứt hoạt

  động giám

  định;

  a4)

  Tổ chức

  giám

  định quyền

  đối với

  giống cây

  trồng vi

  phạm quy

  định pháp

  luật bị

  cơ quan

  nhà nước

  có thẩm

  quyền đề

  nghị xử

  lý bằng

  hình

  thức thu

  hồi Giấy

  chứng nhận

  tổ chức

  giám

  định quyền

  đối với

  giống cây

  trồng.

  b)

  Ủy

  ban nhân dân tỉnh, thành

  phố trực

  thuộc trung

  ương chủ

  động hoặc

  theo yêu

  cầu của

  tổ chức,

  cá nhân

  thu hồi

  Giấy chứng

  nhận tổ

  chức giám

  định quyền

  đối với

  giống cây

  trồng nếu

  có căn

  cứ khẳng

  định tổ

  chức giám

  định quyền

  đối với

  giống cây

  trồng thuộc

  một trong

  các

  trường

  hợp quy

  định tại

  điểm

  a khoản

  này;

  c)

  Hồ sơ

  yêu

  cầu thu

  hồi Giấy

  chứng nhận

  tổ chức

  giám

  định quyền

  đối với

  giống cây

  trồng gồm

  01 bộ tài

  liệu sau:

  c1)

  Đơn yêu

  cầu thu

  hồi Giấy

  chứng nhận

  tổ chức

  giám

  định quyền

  đối với

  giống cây

  trồng;

  c2)

  Chứng cứ

  chứng minh

  căn

  cứ đề

  nghị thu

  hồi Giấy

  chứng nhận

  tổ chức

  giám

  định quyền

  đối với

  giống cây

  trồng;

  d)

  Trình tự thủ tục thu hồi Giấy

  chứng nhận

  tổ chức

  giám

  định quyền

  đối với

  giống cây

  trồng được thực hiện như sau:

  d1) Trường hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại điểm c khoản này, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó, thông báo bằng văn bản về yêu cầu này cho tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và ấn định thời hạn là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để tổ chức đó có ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý

  kiến của các bên, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng hoặc quyết định từ chối thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng cho các bên;

  d2) Trường hợp có căn cứ khẳng

  định tổ chức được cấp Giấy chứng nhận tổ

  chức giám định quyền đối với giống cây trồng không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại , cơ quan đã cấp Giấy

  chứng nhận đó thông báo bằng văn bản về

  dự định thu hồi Giấy chứng nhận cho tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để tổ chức đó có

  ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của tổ chức được cấp Giấy chứng nhận, cơ quan đã cấp

  Giấy chứng nhận đó ra quyết định thu hồi Giấy chứng

  nhận hoặc thông báo không thu hồi Giấy chứng nhận cho tổ chức được

  cấp;

  d3) Trường hợp có quyết

  định thu hồi Giấy chứng nhận tổ

  chức giám định quyền đối với giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được quyết

  định nói trên, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận;

  d4) Quyết định thu hồi Giấy

  chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với

  giống cây trồng được Ủy

  ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố trên Cổng thông tin

  điện tử Ủy ban nhân dân tỉnh, thành

  phố trực thuộc trung ương trong

  thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.

  5.

  Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập

  Danh sách tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng quy định tại Điều này

  theo các quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền

  đối với giống cây trồng. Danh sách tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng

  được công bố trên Cổng thông tin

  điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành

  phố trực thuộc trung

  ương. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành

  phố trực thuộc trung ương cập

  nhật cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng về Danh sách

  tổ chức giám định quyền và các thay đổi liên quan đến tổ chức giám định quyền đối

  với giống cây trồng tại địa phương tương ứng để phục vụ công tác ghi nhận thông

  tin vào Sổ đăng ký Quốc gia về Danh sách tổ chức giám định quyền đối với giống

  cây trồng.

  Điều 114. Nội dung và

  lĩnh vực giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng

  1. Giám định sở hữu công

  nghiệp, quyền đối với giống cây trồng bao gồm các nội dung sau đây:

  a)

  Xác định phạm vi bảo hộ của đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với

  giống cây trồng;

  b)

  Xác định đối tượng được xem xét có đáp ứng các điều kiện để bị coi là yếu tố

  xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng hay không theo

  quy định tại các điều từ Điều 74 đến Điều 80 của Nghị định này;

  c)

  Xác định có hay không sự trùng, tương đương tương tự, gây nhầm lẫn, khó phân

  biệt hoặc sao chép giữa đối tượng được xem xét với đối tượng được bảo hộ;

  d)

  Xác định giá trị quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo

  phương pháp định giá được quy định trong pháp luật về giá; xác định giá trị

  thiệt hại theo quy định tại .

  2.

  Giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo lĩnh vực quy

  định tại Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:

  a)

  Lĩnh vực giám định sở hữu công nghiệp, gồm các chuyên ngành sau đây:

  a1) Giám định sáng chế và thiết kế bố trí;

  a2) Giám định kiểu dáng công nghiệp;

  a3) Giám định nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý;

  a4)

  Giám định các quyền sở hữu công nghiệp khác.

  b)

  Lĩnh vực giám định về quyền đối với giống cây trồng.

  Điều 115. Quyền và

  nghĩa vụ của người yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống

  cây trồng

  1. Người yêu cầu giám định

  sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng có các quyền sau đây:

  a)

  Yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên trả lời kết luận giám định đúng nội

  dung và thời hạn yêu cầu;

  b)

  Yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên giải thích kết luận giám định;

  c)

  Yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại theo quy định tại Điều

  120 của Nghị định này;

  d)

  Thỏa thuận mức giá dịch vụ giám định.

  2.

  Người yêu cầu giám định có các nghĩa vụ sau đây:

  a)

  Cung cấp đầy đủ và trung thực các tài liệu, chứng cứ, thông tin liên quan đến

  đối tượng giám định theo yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên;

  b)

  Trình bày rõ ràng, cụ thể những vấn đề thuộc nội dung cần yêu cầu giám định;

  c)

  Thanh toán chi phí giám định theo thỏa thuận; tạm ứng chi phí giám định khi có

  yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên;

  d)

  Nhận lại đối tượng giám định khi có yêu cầu của tổ chức giám định, giám định

  viên.

  Điều 116. Yêu cầu

  giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng

  1.

  Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với

  giống cây trồng bao gồm:

  a)

  Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;

  b)

  Tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi xâm phạm hoặc bị khiếu nại, tố cáo

  về quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;

  c)

  Tổ chức, cá nhân khác có quyền, lợi ích liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm,

  khiếu nại, tố cáo về quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.

  2.

  Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này có quyền tự mình hoặc uỷ quyền

  cho tổ chức, cá nhân khác yêu cầu tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, quyền

  đối với giống cây trồng, giám định viên sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống

  cây trồng thực hiện giám định.

  3.

  Giám định viên hoạt động độc lập hoặc tổ chức giám định tiếp nhận hồ sơ yêu cầu

  giám định, tiến hành dự toán chi phí thực hiện giám định, thỏa thuận và thực

  hiện ký kết hợp đồng giám định với tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định, trừ

  trường hợp từ chối thực hiện giám định theo quy định.

  4.

  Yêu cầu giám định phải lập thành hợp đồng dịch vụ giám định giữa người yêu cầu

  giám định với tổ chức giám định hoặc với giám định viên.

  5.

  Hợp đồng dịch vụ giám định có thể có các nội dung sau đây:

  a)

  Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định;

  b)

  Tên, địa chỉ của tổ chức giám định hoặc giám định viên;

  c)

  Nội dung yêu cầu giám định;

  d)

  Các chứng cứ, tài liệu, hiện vật có liên quan;

  đ)

  Thời hạn trả kết luận giám định;

  e)

  Quyền và nghĩa vụ của các bên;

  g)

  Địa điểm, thời gian thực hiện việc giám định;

  h)

  Chi phí thực hiện giám định và phương thức thanh toán;

  i) Nghiệm

  thu và thanh lý hợp đồng;

  k)

  Trách nhiệm bồi thường thiệt hại; phương thức giải quyết tranh chấp.

  Điều 117. Giao, nhận,

  trả lại đối tượng giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng

  Trong

  trường hợp việc yêu cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc

  giao, nhận, trả lại đối tượng giám định phải lập thành biên bản và có các nội

  dung chủ yếu sau đây:

  1.

  Thời gian, địa điểm giao, nhận, trả lại đối tượng giám định.

  2.

  Tên, địa chỉ của bên giao và bên nhận đối tượng giám định hoặc của người đại

  diện.

  3.

  Tên đối tượng giám định; tài liệu hoặc đồ vật có liên quan.

  4.

  Tình trạng và cách thức bảo quản đối tượng giám định khi giao, nhận, trả lại.

  5.

  Chữ ký của bên giao và bên nhận đối tượng giám định hoặc người đại diện trong

  trường hợp ủy quyền cho bên thứ ba yêu cầu giám định.

  Điều 118. Lấy mẫu

  giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng

  1.

  Tổ chức giám định, giám định viên có thể tự mình tiến hành lấy mẫu giám định

  (các hiện vật cụ thể là yếu tố xâm phạm và đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền

  đối với giống cây trồng đang được bảo hộ) hoặc yêu cầu người yêu cầu giám định

  cung cấp mẫu giám định. Việc lấy mẫu giám định phải lập biên bản với sự chứng

  kiến và có chữ ký xác nhận của các bên liên quan.

  2.

  Việc giao, nhận, trả lại mẫu giám định thực hiện tương tự như quy định tại Điều 117 của Nghị định này.

  Điều 119. Thực hiện

  giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng

  1.

  Việc giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng có thể do một

  hoặc một số giám định viên sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng

  thực hiện. Giám định cá nhân là giám định do một giám định viên thực hiện. Giám

  định tập thể là giám định do hai giám định viên trở lên thực hiện.

  2.

  Trong trường hợp giám định cá nhân thì giám định viên thực hiện toàn bộ việc

  giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình. Trong trường hợp

  giám định tập thể về vấn đề thuộc cùng lĩnh vực chuyên môn thì các giám định

  viên cùng thực hiện việc giám định, ký tên vào văn bản kết luận giám định chung

  và cùng chịu trách nhiệm về kết luận giám định; nếu có ý kiến khác nhau thì mỗi

  giám định viên ghi riêng ý kiến kết luận của mình vào văn bản kết luận giám

  định chung và chịu trách nhiệm về ý kiến đó. Trong trường hợp giám định tập thể

  về vấn đề thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau thì mỗi giám định viên thực

  hiện phần việc của mình và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình.

  Điều 120. Giám định

  bổ sung, giám định lại sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng

  1.

  Giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp kết luận giám định chưa đầy

  đủ, rõ ràng về các nội dung cần giám định hoặc có phát sinh tình tiết mới cần

  làm rõ. Yêu cầu giám định bổ sung và việc thực hiện giám định bổ sung phải tuân

  theo các quy định đối với giám định lần đầu.

  2.

  Giám định lại được thực hiện trong trường hợp người yêu cầu giám định không

  đồng ý với kết quả giám định hoặc có mâu thuẫn giữa các kết luận giám định về

  cùng một vấn đề cần giám định. Việc giám định lại có thể do tổ chức giám định,

  giám định viên đã giám định trước đó hoặc do tổ chức giám định, giám định viên

  khác thực hiện theo yêu cầu của người yêu cầu giám định.

  3.

  Trong trường hợp có sự khác nhau giữa các kết luận giám định hoặc giữa kết luận

  giám định với ý kiến chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công

  nghiệp, quyền đối với giống cây trồng về cùng một vấn đề cần giám định thì

  người yêu cầu giám định có thể tiếp tục yêu cầu tổ chức giám định, giám định

  viên khác thực hiện việc giám định lại.

  4.

  Trong trường hợp cần thiết, khi thực hiện giám định quyền sở hữu công nghiệp,

  quyền đối với giống cây trồng, tổ chức giám định có thể thành lập Hội đồng tư

  vấn giám định quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng để lấy ý

  kiến chuyên môn về vấn đề cần giám định. Các vấn đề liên quan đến Hội đồng tư

  vấn giám định được thực hiện như sau:

  a)

  Tổ chức giám định lựa chọn thành viên của Hội đồng liên quan đến chuyên ngành

  giám định và ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn giám định sở hữu công

  nghiệp, quyền đối với giống cây trồng. Hội đồng tư vấn giám định sở hữu công

  nghiệp, quyền đối với giống cây trồng gồm chủ tịch và các thành viên. Số lượng

  thành viên Hội đồng tư vấn giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống

  cây trồng phải là số lẻ và có từ 03 thành viên trở lên.

  b)

  Hội đồng tư vấn giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng

  hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết công khai ý kiến về chuyên môn.

  Các thành viên của Hội đồng tư vấn giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với

  giống cây trồng thảo luận tập thể về chuyên môn, ý kiến của các thành viên phải

  được ghi trong biên bản cuộc họp của Hội đồng tư vấn giám định sở hữu công

  nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.

  c)

  Toàn bộ quá trình tư vấn giám định của Hội đồng tư vấn giám định sở hữu công

  nghiệp, quyền đối với giống cây trồng phải được thể hiện đầy đủ, trung thực

  thành biên bản làm việc. Biên bản phải có chữ ký của chủ tịch và các thành viên

  Hội đồng và được lưu trong hồ sơ giám định.

  Điều 121. Văn bản kết

  luận giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng

  1.

  Kết luận giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng quy định

  tại phải được thể

  hiện bằng văn bản.

  2.

  Văn bản kết luận giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng

  quy định tại khoản 1 Điều này phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

  a)

  Tên, địa chỉ của tổ chức giám định, giám định viên;

  b)

  Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định;

  c)

  Đối tượng, nội dung, phạm vi giám định;

  d)

  Phương pháp thực hiện giám định;

  đ)

  Kết luận giám định;

  e)

  Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành giám định.

  3.

  Giám định viên hoạt động độc lập, tổ chức giám định phải gửi văn bản kết luận

  giám định cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định theo thời hạn thỏa thuận tại

  hợp đồng giám định. Trường hợp thực hiện giám định độc lập thì giám định viên

  thực hiện giám định phải ký vào văn bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm

  về kết luận giám định đó. Trường hợp tổ chức thực hiện giám định thì giám định

  viên thực hiện giám định và người đại diện theo pháp luật của tổ chức giám định

  phải cùng ký tên, đóng dấu vào văn bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm

  về kết luận giám định.

  4.

  Trường hợp cần thiết phải có thêm thời gian để thực hiện giám định, giám định

  viên hoạt động độc lập, tổ chức giám định phải thông báo kịp thời bằng văn bản

  đến tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định.

  Điều 122. Giá dịch vụ

  giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng

  Giá

  dịch vụ giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng do các bên

  thỏa thuận.

  Điều 123. Điều khoản

  chuyển tiếp

  1.

  Việc xử lý đơn đăng ký sáng chế mật được nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực

  mà chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ được thực hiện theo

  quy định tại các điều từ Điều 48 đến Điều 52 của Nghị định này.

  2.

  Việc xử lý đơn La Hay có chỉ định Việt Nam và được Văn phòng quốc tế công bố

  trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa có quyết định chấp nhận hoặc từ

  chối chấp nhận bảo hộ được thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định

  của Thỏa ước La Hay.

  3.

  Việc xử lý đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền sở hữu công nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa được gửi

  cho Văn phòng quốc tế được thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định

  của Thỏa ước La Hay.

  Điều 124. Hiệu lực của

  Nghị định

  1. Nghị

  định này có hiệu lực thi hành từ ngày 23

  tháng 8 năm 2023.

  2. Nghị

  định này thay thế Nghị định số 103/2006/NĐ-CP

  ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của

  Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp,

  thay thế các quy định về bảo vệ quyền trong lĩnh vực quyền sở hữu công nghiệp,

  quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ tại Nghị

  định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm

  2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu

  trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2010 sửa đổi,

  bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP

  ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của

  Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu

  trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, Nghị

  định số 122/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 10 năm

  2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP

  ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của

  Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp

  và ngày 09 tháng 11

  năm 2018 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh

  doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số

  quy định về kiểm tra chuyên ngành.

  Điều

  125. Trách nhiệm thi hành

  Các

  Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ

  tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm

  thi hành Nghị định này.

  Nơi nhận:

  -

  Ban Bí thư Trung ương Đảng;

  - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

  - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

  - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

  - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

  - Văn phòng Tổng Bí thư;

  - Văn phòng Chủ tịch nước;

  - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

  - Văn phòng Quốc hội;

  - Tòa án nhân dân tối cao;

  - Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

  - Kiểm toán nhà nước;

  - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

  - Ngân hàng Chính sách xã hội;

  - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

  - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

  - Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

  - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực

  thuộc, Công báo;

  - Lưu: VT, KGVX (2).

  TM. CHÍNH PHỦ

  KT. THỦ TƯỚNG

  PHÓ

  THỦ TƯỚNG

  Trần Lưu Quang

  FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

  

Related products